Hành Trình Vô Ngã by Vô Ngã Vô Ưu
Ðại Tạng Kinh Việt Nam
Tạng Luật (Vinayapiṭaka)
Tập Yếu (Parivāra)
Tỳ khưu Indacanda Nguyệt Thiên
dịch
Chương 2. Phân Tích Giới Tì
Khưu Ni (16 phần chính)
1. Tội Vi Phạm (8 phần)
Mục Lục
Phần 2. Bao Nhiêu Tội
[649] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan các điều pārājika
[653] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan các điều saṅghādisesa
[663] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan các điều nissaggiya
pācittiya
[675] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan các điều pācittiya
[769] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan bốn điều pāṭidesanīya
Phần 3. Sự Hư Hỏng
[777] Hỏi và đáp về sự phân chia theo bốn sự hư hỏng của các tội
vi phạm
Phần 4. Sự Quy Tụ
[779] Hỏi và đáp về sự quy tụ vào bảy nhóm tội của các tội vi phạm
Phần 5. Nguồn Sanh Tội
[781] Hỏi và đáp về các nguồn sanh tội của các tội vi phạm
Phần 6. Sự Tranh Tụng
[783] Hỏi và đáp về các sự tranh tụng liên quan đến các tội vi phạm
Phần 7. Dàn Xếp
[785] Hỏi và đáp về các cách dàn xếp liên quan đến các tội vi phạm
Phần 8. Tổng Hợp
[787] Tổng hợp bảy phần trên
Nội Dung
Phần 2. Bao Nhiêu Tội
Các Điều Pārājika
[649] Vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng trong khi ưng thuận sự xúc chạm
thân thể của người nam nhiễm dục vọng vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng trong khi ưng thuận sự xúc chạm
thân thể của người nam nhiễm dục vọng vi phạm ba tội: Vị ni ưng thuận sự nắm lấy
từ xương đòn (ở cổ) trở xuống từ đầu gối trở lên phạm tội pārājika. Vị ni ưng
thuận sự nắm lấy từ xương đòn (ở cổ) trở lên từ đầu gối trở xuống phạm tội
thullaccaya. Vị ni ưng thuận sự nắm lấy vật được gắn liền với thân phạm tội
dukkaṭa. Vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng trong khi ưng thuận sự xúc chạm thân thể
của người nam nhiễm dục vọng vi phạm ba tội này.
[650] Vị tỳ khưu ni là người che giấu lỗi lầm trong khi che giấu
lỗi lầm vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị tỳ khưu ni là người che giấu lỗi lầm trong khi che giấu lỗi
lầm vi phạm ba tội: Vị ni biết rồi che giấu tội pārājika (của vị tỳ khưu ni
khác) phạm tội pārājika. Vị ni có sự hoài nghi rồi che giấu phạm tội
thullaccaya. Vị ni che giấu sự hư hỏng về hạnh kiểm phạm tội dukkaṭa. Vị tỳ
khưu ni là người che giấu lỗi lầm trong khi che giấu lỗi lầm vi phạm ba tội
này.
[651] Vị tỳ khưu ni là người xu hướng theo vị (tỳ khưu) bị phạt
án treo trong khi không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm bao
nhiêu tội?
– Vị tỳ khưu ni là người xu hướng theo vị (tỳ khưu) bị phạt án
treo trong khi không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm ba tội:
Do lời đề nghị, phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự, phạm các tội
thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội pārājika. Vị tỳ khưu ni
là người xu hướng theo vị (tỳ khưu) bị phạt án treo trong khi không chịu dứt bỏ
với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm ba tội này.
[652] Vị ni trong khi làm đầy đủ sự việc thứ tám vi phạm bao
nhiêu tội?
– Vị ni trong khi làm đầy đủ sự việc thứ tám vi phạm ba tội: Khi
được người nam nói rằng: “Hãy đi đến căn phòng tên như vầy,” vị ni đi đến (nơi
hẹn) phạm tội dukkaṭa. Khi đã vào ở trong tầm tay của người nam, phạm tội
thullaccaya. Vị ni làm đầy đủ sự việc thứ tám phạm tội pārājika. Vị ni trong
khi làm đầy đủ sự việc thứ tám vi phạm ba tội này.
Hết Các Điều Pārājika
Các Điều Saṅghādisesa
[653] Vị tỳ khưu ni là người nói lời tranh chấp trong lúc tiến
hành việc thưa kiện vi phạm ba tội: Nói với người thứ nhất phạm tội dukkaṭa.
Nói với người thứ nhì phạm tội thullaccaya. Khi kết thúc vụ xử án phạm tội saṅghādisesa.
[654] Vị ni trong khi tiếp độ nữ đạo tặc vi phạm ba tội: Do lời đề
nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội
thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự phạm tội saṅghādisesa.
[655] Vị ni một mình trong khi đi vào trong làng vi phạm ba tội:
Vị ni đi, phạm tội dukkaṭa. Vượt qua hàng rào bước thứ nhất, phạm tội
thullaccaya. Vượt qua bước thứ nhì, phạm tội saṅghādisesa.
[656] Vị ni trong khi phục hồi cho vị tỳ khưu ni đã bị hội chúng
hợp nhất phạt án treo theo Pháp theo Luật theo lời dạy của bậc Đạo Sư khi chưa
xin phép hội chúng thực hiện hành sự và không quan tâm đến ước muốn của nhóm vi
phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự
phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự phạm tội saṅghādisesa.
[657] Vị ni nhiễm dục vọng, sau khi tự tay thọ nhận vật thực cứng
hoặc vật thực mềm từ tay của người nam nhiễm dục vọng, trong khi thọ thực vi phạm
ba tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ nhai, ta sẽ ăn” rồi thọ nhận phạm tội
thullaccaya. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội saṅghādisesa. Vị ni thọ nhận nước
và tăm xỉa răng phạm tội dukkaṭa.
[658] Vị ni trong khi xúi giục rằng: “Này ni sư, người đàn ông ấy
nhiễm dục vọng hay không nhiễm dục vọng thì sẽ làm gì ni sư khi ni sư không nhiễm
dục vọng? Này ni sư, người đàn ông ấy dâng vật thực cứng hoặc vật thực mềm nào
đến ni sư, ni sư cứ tự tay thọ nhận vật ấy rồi nhai hoặc ăn đi” vi phạm ba tội:
Do lời nói của vị ni ấy, vị ni kia (nghĩ rằng): “Ta sẽ nhai, ta sẽ ăn” rồi thọ
nhận, (vị ni xúi giục) phạm tội dukkaṭa. Mỗi lần (vị ni kia) nuốt xuống, (vị ni
xúi giục) phạm tội thullaccaya. Khi chấm dứt bữa ăn, (vị ni xúi giục) phạm tội
saṅghādisesa.
[659] Vị tỳ khưu ni nổi giận trong khi không chịu dứt bỏ với sự
nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai
lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn
hành sự phạm tội saṅghādisesa.
[660] Vị tỳ khưu ni khi bị xử thua trong cuộc tranh tụng nào đó rồi
nổi giận, trong khi không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm ba
tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các
tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự phạm tội saṅghādisesa.
[661] Các tỳ khưu ni thân cận (với thế tục) trong khi không chịu
dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội
dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt
tuyên ngôn hành sự phạm tội saṅghādisesa.
[662] Vị ni xúi giục rằng: “Này các ni sư, các vị hãy sống thân cận,
các vị chớ có sống cách khác,” trong khi không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến
lần thứ ba vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông
báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự phạm
tội saṅghādisesa.
Hết Các Điều Saṅghādisesa
Các Điều Nissaggiya Pācittiya
[663] Vị ni trong lúc tiến hành việc tích trữ bình bát vi phạm một
tội nissaggiya pācittiya.
[664] Vị ni sau khi xác định y ngoài hạn kỳ là: “Y trong thời hạn,”
trong lúc bảo phân chia vi phạm hai tội: Vị ni bảo phân chia, trong lúc tiến
hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được phân chia, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[665] Vị ni sau khi trao đổi y với vị tỳ khưu ni, trong khi giật
lại vi phạm hai tội: Vị giật lại, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã
giật lại, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[666] Vị ni sau khi đã yêu cầu vật khác, trong khi yêu cầu vật
khác nữa vi phạm hai tội: Vị ni yêu cầu, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa.
Khi đã được (vật) yêu cầu, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[667] Vị ni sau khi đã bảo sắm vật khác, trong khi bảo sắm vật
khác nữa vi phạm hai tội: Vị ni bảo sắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa.
Khi đã được (vật) bảo sắm, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[668] Vị ni trong khi bảo sắm vật khác nữa bằng phần tài vật thuộc
về hội chúng đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác vi phạm
hai tội: Vị ni bảo sắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được (vật)
bảo sắm, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[669] Vị ni trong khi bảo sắm vật khác nữa do tự mình yêu cầu bằng
phần tài vật thuộc về hội chúng đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của
việc khác vi phạm hai tội: Vị ni bảo sắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa.
Khi đã được (vật) bảo sắm, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[670] Vị ni trong khi bảo sắm vật khác nữa bằng phần tài vật thuộc
về nhóm đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác vi phạm hai tội:
Vị ni bảo sắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được (vật) bảo sắm,
phạm tội nissaggiya pācittiya.
[671] Vị ni trong khi bảo sắm vật khác nữa do tự mình yêu cầu bằng
phần tài vật thuộc về nhóm đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc
khác vi phạm hai tội: Vị ni bảo sắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi
đã được (vật) bảo sắm, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[672] Vị ni trong khi bảo sắm vật khác nữa do tự mình yêu cầu bằng
phần tài vật thuộc về cá nhân đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc
khác vi phạm hai tội: Vị ni bảo sắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi
đã được (vật) bảo sắm, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[673] Vị ni trong khi bảo sắm tấm choàng loại dày vượt quá tối đa
bốn kaṃsa vi phạm hai tội: Vị ni bảo sắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa.
Khi đã được (vật) bảo sắm, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[674] Vị ni trong khi bảo sắm tấm choàng loại nhẹ vượt quá tối đa
hai kaṃsa rưỡi vi phạm hai tội: Vị ni bảo sắm, trong lúc tiến hành phạm tội
dukkaṭa. Khi đã được (vật) bảo sắm, phạm tội nissaggiya pācittiya.
Hết Các Điều Nissaggiya Pācittiya
9 Phần Nhỏ Nhặt
Phần 1. Tỏi
[675] Vị ni trong khi nhai tỏi vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng):
“Ta sẽ nhai” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội
pācittiya.
[676] Vị ni trong khi cạo (nhổ) lông ở chỗ kín vi phạm hai tội: Vị
ni cạo (nhổ), trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã cạo (nhổ), phạm tội
pācittiya.
[677] Vị ni trong khi cọ xát bằng lòng bàn tay vi phạm hai tội: Vị
ni hành động, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã hành động, phạm tội
pācittiya.
[678] Vị ni trong khi áp dụng gậy ngắn bằng nhựa cây vi phạm hai
tội: Vị ni áp dụng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã áp dụng, phạm
tội pācittiya.
[679] Vị ni trong khi áp dụng việc làm sạch sẽ bằng nước vượt quá
tối đa hai lóng tay vi phạm hai tội: Vị ni áp dụng, trong lúc tiến hành phạm tội
dukkaṭa. Khi đã áp dụng, phạm tội pācittiya.
[680] Vị ni với nước uống hoặc với quạt, trong khi đứng gần vị tỳ
khưu đang thọ thực vi phạm hai tội: Vị ni đứng trong khoảng tầm tay phạm tội
pācittiya. Sau khi rời xa khỏi tầm tay rồi đứng, phạm tội dukkaṭa.
[681] Vị ni sau khi yêu cầu lúa còn nguyên hạt, trong khi thọ dụng
vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi thọ nhận phạm tội
dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pācittiya.
[682] Vị ni trong khi đổ bỏ phân, hoặc nước tiểu, hoặc đờm giải,
hoặc rác rến, hoặc thức ăn thừa phía bên kia bức tường vi phạm hai tội: Vị ni đổ
bỏ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã đổ bỏ, phạm tội pācittiya.
[683] Vị ni trong khi đổ bỏ phân, hoặc nước tiểu, hoặc đờm giải,
hoặc rác rến, hoặc thức ăn thừa lên cỏ cây xanh vi phạm hai tội: Vị ni đổ bỏ,
trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã đổ bỏ, phạm tội pācittiya.
[684] Vị ni trong khi đi để xem vũ, hoặc ca, hoặc tấu nhạc vi phạm
hai tội: Vi ni đi, phạm tội dukkaṭa. Đứng tại chỗ ấy rồi nhìn hoặc lắng nghe,
phạm tội pācittiya.
Hết Phần 1 Tỏi
Phần 2. Bóng Tối
[685] Vị ni trong khi cùng người nam một nam với một nữ đứng
chung ở trong bóng tối ban đêm không có đèn vi phạm hai tội: Vi ni đứng trong tầm
tay phạm tội pācittiya. Sau khi lìa khỏi tầm tay rồi đứng, phạm tội dukkaṭa.
[686] Vị ni trong khi cùng người nam một nam với một nữ đứng
chung ở chỗ được che khuất vi phạm hai tội: Vi ni đứng trong tầm tay phạm tội
pācittiya. Sau khi lìa khỏi tầm tay rồi đứng, phạm tội dukkaṭa.
[687] Vị ni trong khi cùng người nam một nam với một nữ đứng
chung ở khoảng trống vi phạm hai tội: Vi ni đứng trong tầm tay phạm tội
pācittiya. Sau khi lìa khỏi tầm tay rồi đứng, phạm tội dukkaṭa.
[688] Vị ni trong khi cùng người nam một nam với một nữ đứng
chung ở đường có xe cộ, hoặc ở ngõ cụt, hoặc ở giao lộ vi phạm hai tội: Vi ni đứng
trong tầm tay phạm tội pācittiya. Sau khi lìa khỏi tầm tay rồi đứng, phạm tội
dukkaṭa.
[689] Vị ni sau khi đi đến các gia đình trước bữa ăn và ngồi xuống
trên chỗ ngồi, trong khi ra đi không thông báo chủ nhân vi phạm hai tội: Vi ni
vượt qua mái hiên che mưa bước thứ nhất, phạm tội dukkaṭa. Vượt qua bước thứ
nhì, phạm tội pācittiya.
[690] Vị ni sau khi đi đến các gia đình sau bữa ăn, trong khi ngồi
xuống trên chỗ ngồi không hỏi ý chủ nhân vi phạm hai tội: Vi ni ngồi xuống,
trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã ngồi xuống, phạm tội pācittiya.
[691] Vị ni sau khi đi đến các gia đình vào lúc trời tối, không hỏi
ý chủ nhân lại trải ra hoặc bảo trải ra chỗ nằm, trong khi ngồi xuống vi phạm
hai tội: Vi ni ngồi xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã ngồi xuống,
phạm tội pācittiya.
[692] Vị ni do hiểu sai do xét đoán sai, trong khi than phiền với
vị khác vi phạm hai tội: Vi ni than phiền, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa.
Khi đã than phiền, phạm tội pācittiya.
[693] Vị ni trong khi nguyền rủa bản thân hoặc người khác về địa
ngục hoặc về Phạm hạnh vi phạm hai tội: Vi ni nguyền rủa, trong lúc tiến hành
phạm tội dukkaṭa. Khi đã nguyền rủa, phạm tội pācittiya.
[694] Vị ni trong khi tự đánh đấm chính mình rồi khóc lóc vi phạm
hai tội: Vi ni đánh và khóc lóc phạm tội pācittiya. Vị ni đánh không khóc lóc
phạm tội dukkaṭa.
Hết Phần 2 Bóng Tối
Phần 3. Lõa Thể
[695] Vị ni lõa thể trong khi tắm vi phạm hai tội: Vi ni tắm,
trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tắm xong, phạm tội pācittiya.
[696] Vị ni trong khi bảo thực hiện vải choàng tắm vượt quá kích
thước vi phạm hai tội: Vi ni bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi
đã được làm xong, phạm tội pācittiya.
[697] Vị ni sau khi tháo rời hoặc bảo tháo rời y của vị tỳ khưu
ni, trong khi không may lại cũng không nỗ lực trong việc bảo (người khác) may lại
vi phạm một tội pācittiya.
[698] Vị ni trong khi vượt quá năm ngày thiếu vắng y hai lớp vi
phạm một tội pācittiya.
[699] Vị ni trong khi mặc y căn bản (của vị ni khác) vi phạm hai
tội: Vi ni mặc, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã mặc, phạm tội
pācittiya.
[700] Vị ni trong khi cản trở lợi lộc về y của nhóm vi phạm hai tội:
Vi ni hành động, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã hành động, phạm tội
pācittiya.
[701] Vị ni trong khi ngăn cản sự phân chia y đúng Pháp vi phạm
hai tội: Vi ni ngăn cản, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã ngăn cản,
phạm tội pācittiya.
[702] Vị ni trong khi cho y của sa-môn đến người nam tại gia, hoặc
nam du sĩ ngoại đạo, hoặc nữ du sĩ ngoại đạo vi phạm hai tội: Vi ni cho, trong
lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã cho, phạm tội pācittiya.
[703] Vị ni trong khi để cho vượt quá thời hạn về y khi niềm hy vọng
về y không chắc chắn vi phạm hai tội: Vi ni để cho vượt quá, trong lúc tiến
hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã để cho vượt quá, phạm tội pācittiya.
[704] Vị ni trong khi ngăn cản sự thâu hồi Kaṭhina đúng Pháp vi
phạm hai tội: Vi ni ngăn cản, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã ngăn
cản, phạm tội pācittiya.
Hết Phần 3 Lõa Thể
Phần 4. Dùng Chung
[705] Hai vị tỳ khưu ni trong khi nằm chung trên một chiếc giường
vi phạm hai tội: (Cả hai) nằm xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi
đã nằm xuống, phạm tội pācittiya.
[706] Hai vị tỳ khưu ni trong khi nằm chung một tấm trải tấm đắp
vi phạm hai tội: (Cả hai) nằm xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi
đã nằm xuống, phạm tội pācittiya.
[707] Vị ni trong khi cố ý quấy rầy vị tỳ khưu ni (khác) vi phạm
hai tội: Vi ni hành động, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã hành động,
phạm tội pācittiya.
[708] Vị ni trong khi không chăm sóc người nữ đệ tử bị ốm đau
cũng không nỗ lực kiếm người chăm sóc vi phạm một tội pācittiya.
[709] Vị ni sau khi đã cho vị tỳ khưu ni (khác) chỗ trú ngụ lại nổi
giận bất bình, trong khi lôi kéo ra vi phạm hai tội: Vi ni lôi kéo ra, trong
lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã lôi kéo ra, phạm tội pācittiya.
[710] Vị ni sống thân cận (thế tục), trong khi không chịu dứt bỏ
với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm hai tội: Do lời đề nghị, phạm tội dukkaṭa.
Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội pācittiya.
[711] Vị ni trong khi đi du hành không cùng với đoàn xe ở trong
quốc độ được xác định là có sự nguy hiểm có sự kinh hoàng vi phạm hai tội: Vi
ni thực hiện, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thực hiện, phạm tội
pācittiya.
[712] Vị ni trong khi đi du hành không cùng với đoàn xe ở bên
ngoài quốc độ (tại nơi) được xác định là có sự nguy hiểm có sự kinh hoàng vi phạm
hai tội: Vi ni thực hiện, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thực hiện,
phạm tội pācittiya.
[713] Vị ni trong khi đi du hành vào mùa (an cư) mưa vi phạm hai
tội: Vi ni thực hiện, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thực hiện,
phạm tội pācittiya.
[714] Vị ni trải qua mùa (an cư) mưa, trong khi không ra đi du
hành vi phạm một tội pācittiya.
Hết Phần 4 Dùng Chung
Phần 5. Nhà Triển Lãm
Tranh
[715] Vị ni trong khi đi để xem hí viện của đức vua, hoặc nhà triển
lãm tranh, hoặc khu vườn, hoặc công viên, hoặc hồ sen vi phạm hai tội: Vi ni
đi, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Đứng ở nơi ấy nhìn, phạm tội
pācittiya.
[716] Vị ni trong khi sử dụng ghế cao hoặc ghế nệm lông thú vi phạm
hai tội: Vi ni sử dụng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã sử dụng,
phạm tội pācittiya.
[717] Vị ni trong khi xe chỉ vi phạm hai tội: Vi ni xe (chỉ),
trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Theo mỗi một vòng quay, phạm tội
pācittiya.
[718] Vị ni trong khi phục vụ người tại gia vi phạm hai tội: Vi
ni phục vụ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã phục vụ, phạm tội
pācittiya.
[719] Vị ni khi được vị tỳ khưu ni nói rằng: “Thưa ni sư, hãy đến.
Hãy giải quyết sự tranh tụng này” đã trả lời rằng: “Tốt thôi!” trong khi không
giải quyết cũng không nỗ lực cho việc giải quyết vi phạm một tội pācittiya.
[720] Vị ni trong khi tự tay cho vật thực cứng hoặc vật thực mềm
đến người nam tại gia, hoặc nam du sĩ ngoại đạo, hoặc nữ du sĩ ngoại đạo vi phạm
hai tội: Vi ni cho, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã cho, phạm tội
pācittiya.
[721] Vị ni sau khi không chịu xả bỏ y nội trợ, trong khi sử dụng
vi phạm hai tội: Vi ni sử dụng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã sử
dụng, phạm tội pācittiya.
[722] Vị ni khi chưa xả bỏ chỗ trú ngụ, trong khi ra đi du hành
vi phạm hai tội: Vị ni vượt qua hàng rào bước thứ nhất, phạm tội dukkaṭa. Vượt
qua bước thứ nhì, phạm tội pācittiya.
[723] Vị ni trong khi học tập kiến thức nhảm nhí vi phạm hai tội:
Vi ni học tập, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Theo mỗi một câu, phạm tội
pācittiya.
[724] Vị ni trong khi dạy kiến thức nhảm nhí vi phạm hai tội: Vi
ni dạy, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Theo mỗi một câu, phạm tội
pācittiya.
Hết Phần 5 Nhà Triển Lãm Tranh
Phần 6. Tu Viện
[725] Vị ni biết tu viện có tỳ khưu, trong khi đi vào chưa báo
trước vi phạm hai tội: Vị ni vượt qua hàng rào bước thứ nhất, phạm tội dukkaṭa.
Vượt qua bước thứ nhì, phạm tội pācittiya.
[726] Vị ni trong khi mắng nhiếc chửi rủa vị tỳ khưu vi phạm hai
tội: Vị ni mắng nhiếc, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã mắng nhiếc,
phạm tội pācittiya.
[727] Vị ni bị kích động trong khi chửi rủa nhóm vi phạm hai tội:
Vị ni chửi rủa, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã chửi rủa, phạm tội
pācittiya.
[728] Vị ni đã được thỉnh mời hoặc đã từ chối (vật thực dâng
thêm), trong khi nhai hoặc ăn vật thực cứng hoặc vật thực mềm vi phạm hai tội:
Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ nhai, ta sẽ ăn” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một
lần nuốt xuống, phạm tội pācittiya.
[729] Vị ni trong khi bỏn xẻn về gia đình vi phạm hai tội: Vị ni
bỏn xẻn, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã bỏn xẻn, phạm tội
pācittiya.
[730] Vị ni trong khi sống mùa (an cư) mưa tại trú xứ không có tỳ
khưu vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ sống mùa (an cư) mưa” rồi sắp xếp
chỗ trú ngụ, đem lại nước uống nước rửa, quét phòng, phạm tội dukkaṭa. Với sự mọc
lên của mặt trời, phạm tội pācittiya.
[731] Vị ni sống qua mùa (an cư) mưa trong khi không thỉnh cầu
(hành lễ Pavāraṇā) ở cả hai hội chúng dựa trên ba tình huống vi phạm một tội
pācittiya.
[732] Vị ni trong khi không đi vì việc giáo giới hoặc vì việc đồng
cộng trú vi phạm một tội pācittiya.
[733] Vị ni trong khi không hỏi về lễ Uposatha cũng không thỉnh cầu
sự giáo giới vi phạm một tội pācittiya.
[734] Vị ni khi chưa hỏi ý hội chúng hoặc nhóm lại cùng người nam
một nam với một nữ, trong khi xẻ nặn mụt nhọt hoặc vết loét phát sanh ở phần dưới
thân vi phạm hai tội: Vị ni xẻ nặn, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi
đã xẻ nặn, phạm tội pācittiya.
Hết Phần 6 Tu Viện
Phần 7. Sản Phụ
[735] Vị ni trong khi tiếp độ người nữ mang thai vi phạm hai tội:
Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.
[736] Vị ni trong khi tiếp độ người nữ còn cho con bú vi phạm hai
tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm
tội pācittiya.
[737] Vị ni trong khi tiếp độ cô ni tu tập sự chưa thực hành việc
học tập về sáu pháp trong hai năm vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến
hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.
[738] Vị ni trong khi tiếp độ cô ni tu tập sự đã thực hành việc học
tập về sáu pháp trong hai năm (nhưng) chưa được hội chúng chấp thuận vi phạm
hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ,
phạm tội pācittiya.
[739] Vị ni trong khi tiếp độ người nữ đã kết hôn khi chưa đủ mười
hai tuổi vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa.
Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.
[740] Vị ni trong khi tiếp độ người nữ đã kết hôn khi tròn đủ mười
hai tuổi chưa thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm vi phạm hai tội:
Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội
pācittiya.
[741] Vị ni trong khi tiếp độ người nữ đã kết hôn khi tròn đủ mười
hai tuổi đã thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm (nhưng) chưa được
hội chúng chấp thuận vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội
dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.
[742] Vị ni sau khi tiếp độ người nữ đệ tử, trong khi không dạy dỗ
cũng không bảo người dạy dỗ trong hai năm vi phạm một tội pācittiya.
[743] Vị ni trong khi không hầu cận ni sư tế độ đã tiếp độ cho
trong hai năm vi phạm một tội pācittiya.
[744] Vị ni sau khi tiếp độ người nữ đệ tử, trong khi không cách
ly (vị ni ấy) cũng không làm cho (vị ni ấy) được cách ly vi phạm một tội
pācittiya.
Hết Phần 7 Sản Phụ
Phần 8. Thiếu Nữ
[745] Vị ni trong khi tiếp độ thiếu nữ chưa đủ hai mươi tuổi vi
phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp
độ, phạm tội pācittiya.
[746] Vị ni trong khi tiếp độ thiếu nữ tròn đủ hai mươi tuổi chưa
thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ,
trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.
[747] Vị ni trong khi tiếp độ thiếu nữ tròn đủ hai mươi tuổi đã
thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm (nhưng) chưa được hội chúng chấp
thuận vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi
đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.
[748] Vị ni chưa đủ mười hai năm (thâm niên), trong khi tiếp độ
vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp
độ, phạm tội pācittiya.
[749] Vị ni tròn đủ mười hai năm (thâm niên) chưa được hội chúng
đồng ý, trong khi tiếp độ vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành
phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.
[750] Vị ni khi được nói rằng: ‘Này ni sư, vẫn chưa phải lúc cho
cô được ban phép tiếp độ’ đã trả lời rằng: ‘Tốt thôi!’ sau đó trong khi tiến
hành việc phê phán vi phạm hai tội: Vị ni phê phán, trong lúc tiến hành phạm tội
dukkaṭa. Khi đã phê phán, phạm tội pācittiya.
[751] Vị ni sau khi đã nói với cô ni tu tập sự rằng: “Này cô ni,
nếu cô sẽ dâng y cho ta, như thế thì ta sẽ tiếp độ cho cô,” trong khi không tiếp
độ cũng không ra sức cho việc tiếp độ vi phạm một tội pācittiya.
[752] Vị ni sau khi đã nói với cô ni tu tập sự rằng: “Này cô ni,
nếu cô sẽ hầu cận ta hai năm, như thế thì ta sẽ tiếp độ cho cô,” trong khi
không tiếp độ cũng không ra sức cho việc tiếp độ vi phạm một tội pācittiya.
[753] Vị ni trong khi tiếp độ cô ni tu tập sự là người thân cận với
đàn ông, thân cận với thanh niên, là kẻ nhẫn tâm, là nguồn gây sầu khổ (cho người
khác) vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi
đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.
[754] Vị ni trong khi tiếp độ cô ni tu tập sự không được cha mẹ
hoặc người chồng cho phép vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành
phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.
[755] Vị ni trong khi tiếp độ cô ni tu tập sự với việc ban cho sự
thỏa thuận từ các vị (tỳ khưu) đang chịu hành phạt parivāsa vi phạm hai tội: Vị
ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội
pācittiya.
[756] Vị ni trong khi tiếp độ hàng năm vi phạm hai tội: Vị ni tiếp
độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.
[757] Vị ni trong khi tiếp độ hai người trong một năm vi phạm hai
tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm
tội pācittiya.
Hết Phần 8 Thiếu Nữ
Phần 9. Dù, Dép
[758] Vị ni trong khi sử dụng dù dép vi phạm hai tội: Vị ni sử dụng,
trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã sử dụng, phạm tội pācittiya.
[759] Vị ni trong khi di chuyển bằng xe vi phạm hai tội: Vị ni di
chuyển (bằng xe), trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã di chuyển (bằng
xe), phạm tội pācittiya.
[760] Vị ni trong khi mặc váy vi phạm hai tội: Vị ni mặc, trong
lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã mặc, phạm tội pācittiya.
[761] Vị ni trong khi đeo đồ trang sức của phụ nữ vi phạm hai tội:
Vị ni đeo, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã đeo, phạm tội
pācittiya.
[762] Vị ni trong khi tắm bằng vật thơm có màu sắc vi phạm hai tội:
Vị ni tắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi hoàn tất việc tắm, phạm tội
pācittiya.
[763] Vị ni trong khi tắm bằng bã dầu mè có tẩm hương vi phạm hai
tội: Vị ni tắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi hoàn tất việc tắm, phạm
tội pācittiya.
[764] Vị ni trong khi bảo tỳ khưu ni xoa bóp và chà xát (cơ thể)
vi phạm hai tội: Vị ni bảo xoa bóp, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi
đã được xoa bóp, phạm tội pācittiya.
[765] Vị ni trong khi bảo cô ni tu tập sự xoa bóp và chà xát (cơ
thể) vi phạm hai tội: Vị ni bảo xoa bóp, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa.
Khi đã được xoa bóp, phạm tội pācittiya.
[766] Vị ni trong khi bảo sa di ni xoa bóp và chà xát (cơ thể) vi
phạm hai tội: Vị ni bảo xoa bóp, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được
xoa bóp, phạm tội pācittiya.
[xxx] [1] Vị ni trong khi bảo người nữ tại gia xoa bóp và chà xát
(cơ thể) vi phạm hai tội: Vị ni bảo xoa bóp, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa.
Khi đã được xoa bóp, phạm tội pācittiya.
[xxx] Vị ni trong khi ngồi xuống trên chỗ ngồi ở phía trước vị tỳ
khưu khi chưa có sự hỏi ý vi phạm hai tội: Vị ni ngồi xuống, trong lúc tiến
hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã ngồi xuống, phạm tội pācittiya.
[767] Vị ni trong khi hỏi câu hỏi ở vị tỳ khưu chưa được thỉnh ý
trước vi phạm hai tội: Vị ni hỏi, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã
hỏi, phạm tội pācittiya.
[768] Vị ni không mặc áo lót, trong khi đi vào làng vi phạm hai tội:
Vị ni vượt qua hàng rào bước thứ nhất, phạm tội dukkaṭa. Vượt qua bước thứ nhì,
phạm tội pācittiya.
Hết Phần 9 Dù, Dép
Hết 9 Phần Nhỏ Nhặt
8 Điều Pāṭidesanīya
[769] Vị ni sau khi yêu cầu bơ lỏng, trong khi thọ dụng vi phạm
hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi
một lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya.
[770] Vị ni sau khi yêu cầu dầu ăn, trong khi thọ dụng vi phạm
hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi
một lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya.
[771] Vị ni sau khi yêu cầu mật ong, trong khi thọ dụng vi phạm
hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi
một lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya.
[772] Vị ni sau khi yêu cầu đường mía, trong khi thọ dụng vi phạm
hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi
một lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya.
[773] Vị ni sau khi yêu cầu cá, trong khi thọ dụng vi phạm hai tội:
Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần
nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya.
[774] Vị ni sau khi yêu cầu thịt, trong khi thọ dụng vi phạm hai
tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một
lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya.
[775] Vị ni sau khi yêu cầu sữa tươi, trong khi thọ dụng vi phạm
hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi
một lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya.
[776] Vị ni sau khi yêu cầu sữa đông, trong khi thọ dụng vi phạm
hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi
một lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya.
Hết 8 Điều Pāṭidesanīya
Hết Phần 2 Bao Nhiêu Tội
Phần 3. Sự Hư Hỏng
[777] Các tội vi phạm của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận
sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng được phân chia theo bao nhiêu
sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng?
– Các tội vi phạm của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự
xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng được phân chia theo hai sự hư hỏng
trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh
kiểm.
...(như trên)...
[778] Các tội vi phạm của vị ni sau khi yêu cầu sữa đông rồi thọ
dụng được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng?
– Các tội vi phạm của vị ni sau khi yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng
được phân chia theo một sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng là sự hư hỏng về hạnh
kiểm.
Hết Phần 3 Sự Hư Hỏng
Phần 4. Sự Quy Tụ
[779] Các tội vi phạm của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận
sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng được quy tụ vào bao nhiêu
nhóm tội trong bảy nhóm tội?
– Các tội vi phạm của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự
xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng được quy tụ vào ba nhóm tội
trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pārājika, có thể là nhóm tội
thullaccaya, có thể là nhóm tội dukkaṭa.
...(như trên)...
[780] Các tội vi phạm của vị ni sau khi yêu cầu sữa đông rồi thọ
dụng được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội?
– Các tội vi phạm của vị ni sau khi yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng
được quy tụ vào hai nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pāṭidesanīya,
có thể là nhóm tội dukkaṭa.
Hết Phần 4 Sự Quy Tụ
Phần 5. Nguồn Sanh Tội
[781] Các tội vi phạm của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận
sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng được sanh lên do bao nhiêu
nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội?
– Các tội vi phạm của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự xúc
chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng được sanh lên do một nguồn sanh tội
trong sáu nguồn sanh tội: được sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
...(như trên)...
[782] Các tội vi phạm của vị ni sau khi yêu cầu sữa đông rồi thọ
dụng được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội?
– Các tội vi phạm của vị ni sau khi yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng
được sanh lên do bốn nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội: có thể sanh lên
do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do
ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do thân, do
khẩu, và do ý.
Hết Phần 5 Nguồn Sanh Tội
Phần 6. Sự Tranh Tụng
[783] Các tội vi phạm của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận
sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng là sự tranh tụng nào trong bốn
sự tranh tụng?
– Các tội vi phạm của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự
xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng là sự tranh tụng liên quan đến tội
trong bốn sự tranh tụng.
...(như trên)...
[784] Các tội vi phạm của vị ni sau khi yêu cầu sữa đông rồi thọ
dụng là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng?
– Các tội vi phạm của vị ni sau khi yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng
là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng.
Hết Phần 6 Sự Tranh Tụng
Phần 7. Dàn Xếp
[785] Các tội vi phạm của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận
sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng được giải quyết với bao nhiêu
cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội vi phạm của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự
xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng được giải quyết với ba cách dàn
xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc
phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và
cách dùng cỏ che lấp.
...(như trên)...
[786] Các tội vi phạm của vị ni sau khi yêu cầu sữa đông rồi thọ
dụng được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội vi phạm của vị ni sau khi yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng
được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử
Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là
hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
Hết Phần 7 Dàn Xếp
Phần 8. Tổng Hợp
[787] Vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng trong khi ưng thuận sự xúc chạm
thân thể của người nam nhiễm dục vọng vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng trong khi ưng thuận sự xúc chạm
thân thể của người nam nhiễm dục vọng vi phạm ba tội: Vị ni ưng thuận sự nắm lấy
từ xương đòn (ở cổ) trở xuống từ đầu gối trở lên phạm tội pārājika. Vị ni ưng
thuận sự nắm lấy từ xương đòn (ở cổ) trở lên từ đầu gối trở xuống phạm tội
thullaccaya. Vị ni ưng thuận sự nắm lấy vật được gắn liền với thân phạm tội
dukkaṭa. Vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng trong khi ưng thuận sự xúc chạm thân thể
của người nam nhiễm dục vọng vi phạm ba tội này.
Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự
hư hỏng? Được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội? Được sanh lên
do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Là sự tranh tụng nào
trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy
cách dàn xếp?
– Các tội ấy được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng:
có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ
vào ba nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pārājika, có thể là nhóm
tội thullaccaya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do một nguồn sanh tội
trong sáu nguồn sanh tội: được sanh lên do thân và do ý, không do khẩu. Là sự
tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba
cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và
việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện
và cách dùng cỏ che lấp.
...(như trên)...
[788] Vị ni sau khi yêu cầu sữa đông, trong khi thọ dụng vi phạm
bao nhiêu tội?
– Vị ni sau khi yêu cầu sữa đông, trong khi thọ dụng vi phạm hai
tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một
lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya. Vị ni sau khi yêu cầu sữa đông, trong
khi thọ dụng vi phạm hai tội này.
Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự
hư hỏng? Được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội? Được sanh lên
do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Là sự tranh tụng nào
trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy
cách dàn xếp?
– Các tội ấy được phân chia theo một sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng
là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào hai nhóm tội trong bảy nhóm tội: có
thể là nhóm tội pāṭidesanīya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do bốn
nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân, không do khẩu
không do ý; có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do
thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. Là sự
tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba
cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và
việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện
và cách dùng cỏ che lấp.
Hết Phần 8 Tổng Hợp
Xem Nguyên Nhân - Xem Chương 3 – Quay về Mục Lục Tập Yếu
Quay về Mục Lục Tạng Luật – Xem Tạng Kinh – Xem Tạng Vi
Diệu Pháp
Quay về Mục Lục Tam Tạng Kinh
0 Comments