Hành Trình Vô Ngã by Vô Ngã Vô Ưu
Ðại Tạng Kinh Việt Nam
Tạng Luật (Vinayapiṭaka)
Tập Yếu (Parivāra)
Tỳ khưu Indacanda Nguyệt Thiên
dịch
Chương 2. Phân Tích Giới Tì
Khưu Ni (16 phần chính)
2. Nguyên Nhân (8 phần)
Mục Lục
Phần 1. Quy Định Tại Đâu
[789] Hỏi và đáp về nơi quy định vì nguyên nhân tội vi phạm
Phần 2. Bao Nhiêu Tội
[804] Hỏi và đáp về bao nhiêu loại tội vì nguyên nhân tội vi phạm
Phần 3. Sự Hư Hỏng
[819] Hỏi và đáp về sự phân chia theo bốn sự hư hỏng vì nguyên
nhân tội vi phạm
Phần 4. Sự Quy Tụ
[820] Hỏi và đáp về sự quy tụ vào bảy nhóm tội vì nguyên nhân tội
vi phạm
Phần 5 .Nguồn Sanh Tội
[821] Hỏi và đáp về các nguồn sanh tội vì nguyên nhân tội vi phạm
Phần 6. Sự Tranh Tụng
[822] Hỏi và đáp về các sự tranh tụng vì nguyên nhân tội vi phạm
Phần 7. Dàn Xếp
[823] Hỏi và đáp về các cách dàn xếp vì nguyên nhân tội vi phạm
Phần 8. Tổng Hợp
[824] Tổng hợp bảy phần trên
Nội Dung
Phần 1. Quy Định Tại Đâu
Các Điều Pārājika
[789] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được,
khi thấy được đã quy định điều pārājika vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự
xúc chạm thân thể tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến
ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni Sundarīnandā. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy,
tỳ khưu ni Sundarīnandā nhiễm dục vọng đã ưng thuận sự xúc chạm thân thể của
người nam nhiễm dục vọng. Trong trường hợp ấy, có điều quy định, có điều quy định
thêm, có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra không? – Có một điều quy định,
không có điều quy định thêm và điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra trong
trường hợp ấy. Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều quy
định (áp dụng) cho khu vực? – Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi. Là
điều quy định chung (cho tỳ khưu và tỳ khưu ni) hay là điều quy định riêng? –
Là điều quy định riêng (cho tỳ khưu ni). Là điều quy định cho một (hội chúng)
hay là điều quy định cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ khưu ni)? – Là điều
quy định cho một (hội chúng). Được gồm chung vào phần nào, được tính vào phần
nào trong bốn cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha? – Được gồm chung vào phần mở đầu,
được tính vào phần mở đầu. Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng nào? – Được
đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng thứ nhì. Là sự hư hỏng nào trong bốn sự hư hỏng?
– Là sự hư hỏng về giới. Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm tội? – Thuộc về
nhóm tội pārājika. Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bao nhiêu nguồn
sanh tội? – Điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý,
không do khẩu. ...(như trên)... Do ai truyền đạt lại? – Được truyền đạt lại
theo sự kế tục (của các vị trưởng lão). ...(như trên)...
[790] Điều pārājika vì nguyên nhân của việc che giấu lỗi lầm đã
được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, tỳ
khưu ni Thullanandā dầu biết vị tỳ khưu ni vi phạm tội pārājika đã không tự
chính mình khiển trách cũng đã không thông báo cho nhóm. – Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều
buông bỏ trách nhiệm). ...(như trên)...
[791] Điều pārājika vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với
sự nhắc nhở đến lần thứ ba đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại
thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā. Về sự
việc gì? – Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã xu hướng theo tỳ khưu
Ariṭṭha trước đây là người huấn luyện chim ưng
(là vị) đã bị hội chúng hợp nhất phạt án treo. – Có một điều quy định. – Trong
sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ
trách nhiệm). ...(như trên)...
[792] Điều pārājika vì nguyên nhân của việc làm đủ sự việc thứ
tám đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan
đến ai? – Liên quan đến các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư. Về sự việc gì? – Trong sự
việc ấy, các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư đã làm đủ sự việc thứ tám. – Có một điều
quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội:
(giống điều buông bỏ trách nhiệm). ...(như trên)...
Hết Các Điều Pārājika
[793] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được,
khi thấy được đã quy định điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc thực hiện
sự thưa kiện của vị tỳ khưu ni là người nói lời tranh chấp tại đâu? – Đã được
quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni
Thullanandā. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã sống
là người nói lời tranh chấp. Trong trường hợp ấy, có điều quy định, có điều quy
định thêm, có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra không? – Có một điều quy
định, không có điều quy định thêm và điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra
trong trường hợp ấy. Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều
quy định (áp dụng) cho khu vực? – Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi
nơi. Là điều quy định chung (cho tỳ khưu và tỳ khưu ni) hay là điều quy định
riêng? – Là điều quy định riêng (cho tỳ khưu ni). Là điều quy định cho một (hội
chúng) hay là điều quy định cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ khưu ni)? – Là
điều quy định cho một (hội chúng). Được gồm chung vào phần nào, được tính vào
phần nào trong bốn cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha? – Được gồm chung vào phần
mở đầu, được tính vào phần mở đầu. Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng nào?
– Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng thứ ba. Là sự hư hỏng nào trong bốn sự
hư hỏng? – Là sự hư hỏng về giới. Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm tội? –
Thuộc về nhóm tội saṅghādisesa. Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bao
nhiêu nguồn sanh tội? – Điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: có thể sanh lên
do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
...(như trên)... Do ai truyền đạt lại? – Được truyền đạt lại theo sự kế tục (của
các vị trưởng lão). ...(như trên)...
[794] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được,
khi thấy được đã quy định điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc tiếp độ nữ
đạo tặc tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? –
Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, tỳ
khưu ni Thullanandā đã tiếp độ nữ đạo tặc. – Có một điều quy định. – Trong sáu
nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: có thể sanh lên do khẩu
và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. ...(như
trên)...
[795] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc đi vào trong làng một mình đã
được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu ni nọ. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu
ni nọ một mình đã đi vào trong làng. – Có một điều quy định, ba điều quy định
thêm. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống
điều pārājika thứ nhất). ...(như trên)...
[796] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc phục hồi cho vị tỳ khưu ni đã bị
hội chúng hợp nhất phạt án treo theo Pháp theo Luật theo lời dạy của bậc Đạo Sư
khi chưa xin phép hội chúng thực hiện hành sự và không quan tâm đến ước muốn của
nhóm đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan
đến ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy,
tỳ khưu ni Thullanandā đã phục hồi cho vị tỳ khưu ni đã bị hội chúng hợp nhất
phạt án treo theo Pháp theo Luật theo lời dạy của bậc Đạo Sư khi chưa xin phép
hội chúng thực hiện hành sự và không quan tâm đến ước muốn của nhóm. – Có một
điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội:
(giống điều buông bỏ trách nhiệm). ...(như trên)...
[797] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc thọ thực của vị tỳ khưu ni nhiễm
dục vọng sau khi tự tay thọ nhận vật thực cứng hoặc vật thực mềm từ tay của người
nam nhiễm dục vọng đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành
Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni Sundarīnandā. Về sự việc
gì? – Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Sundarīnandā nhiễm dục vọng đã tự tay thọ nhận
vật thực từ tay của người nam nhiễm dục vọng. – Có một điều quy định. – Trong
sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều
pārājika thứ nhất). ...(như trên)...
[798] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc xúi giục rằng: “Này ni sư, người
đàn ông ấy nhiễm dục vọng hay không nhiễm dục vọng thì sẽ làm gì ni sư khi ni
sư không nhiễm dục vọng? Này ni sư, người đàn ông ấy dâng vật thực cứng hoặc vật
thực mềm nào đến ni sư, ni sư cứ tự tay thọ nhận vật ấy rồi nhai hoặc ăn đi” đã
được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu ni nọ. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu
ni nọ đã xúi giục rằng: “Này ni sư, người đàn ông ấy nhiễm dục vọng hay không
nhiễm dục vọng thì sẽ làm gì ni sư khi ni sư không nhiễm dục vọng? Này ni sư,
người đàn ông ấy dâng vật thực cứng hoặc vật thực mềm nào đến ni sư, ni sư cứ tự
tay thọ nhận vật ấy rồi nhai hoặc ăn đi.” – Có một điều quy định. – Trong sáu
nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: ...(như trên)...
[799] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc
nhở đến lần thứ ba của vị tỳ khưu ni nổi giận đã được quy định tại đâu? – Đã được
quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni Caṇḍakālī. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, tỳ
khưu ni Caṇḍakālī nổi
giận, bất bình đã nói như vầy: “Tôi lìa bỏ đức Phật, tôi lìa bỏ đức Pháp, tôi
lìa bỏ đức Tăng, tôi lìa bỏ sự học tập.” – Có một điều quy định. – Trong sáu
nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ
trách nhiệm). ...(như trên)...
[800] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc
nhở đến lần thứ ba của vị tỳ khưu ni nổi giận khi bị xử thua trong cuộc tranh tụng
nào đó đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên
quan đến ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni Caṇḍakālī. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, tỳ
khưu ni Caṇḍakālī
khi bị xử thua trong cuộc tranh tụng nào đó rồi nổi giận, bất bình và đã nói
như vầy: “Các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì thương, các tỳ khưu ni có sự thiên vị
vì ghét, các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì si mê, các tỳ khưu ni có sự thiên vị
vì sợ hãi.” – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh
lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm). ...(như trên)...
[801] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc
nhở đến lần thứ ba của các tỳ khưu ni sống thân cận (với thế tục) đã được quy định
tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến
nhiều vị tỳ khưu ni. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã
sống thân cận (với thế tục). – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội,
điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm).
...(như trên)...
[802] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc
nhở đến lần thứ ba của vị ni xúi giục rằng: “Này các ni sư, các vị hãy sống
thân cận, các vị chớ có sống cách khác” đã được quy định tại đâu? – Đã được quy
định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni
Thullanandā. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã xúi
giục rằng: “Này các ni sư, các vị hãy sống thân cận, các vị chớ có sống cách
khác.” – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do
một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm). ...(như trên)...
...(như trên)...
[803] Điều pāṭidesanīya vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã
yêu cầu đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên
quan đến ai? – Liên quan đến các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư. Về sự việc gì? – Trong
sự việc ấy, các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư đã yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng. – Có một
điều quy định, có một điều quy định thêm. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy
sanh lên do bốn nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do
ý; có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân và
do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. ...(như
trên)...
Hết Phần 1 Quy Định Tại Đâu
Phần 2. Bao Nhiêu Tội
Các Điều Pārājika
[804] Vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể vi
phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể vi phạm
năm tội: Vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự nắm lấy từ xương đòn (ở cổ)
trở xuống từ đầu gối trở lên của người nam nhiễm dục vọng phạm tội pārājika. Vị
tỳ khưu sờ vào thân (người nữ) bằng thân (vị ấy) phạm tội saṅghādisesa. Vị (ni) dùng thân sờ vào vật được
gắn liền với thân (người nam) phạm thullaccaya. Vị (ni) dùng vật được gắn liền
với thân sờ vào vật được gắn liền với thân (người nam) phạm tội dukkaṭa. Vị (ni) thọc lét bằng ngón tay phạm tội
pācittiya.[2] Vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể vi phạm
năm tội này.
[805] Vì nguyên nhân của việc che giấu lỗi lầm vi phạm bao nhiêu
tội?
– Vì nguyên nhân của việc che giấu lỗi lầm vi phạm bốn tội: Vị tỳ
khưu ni biết (vị tỳ khưu ni khác) vi phạm tội pārājika rồi che giấu phạm tội
pārājika. Vị (ni) có sự hoài nghi rồi che giấu phạm tội thullaccaya. Vị tỳ khưu
che giấu tội saṅghādisesa phạm tội pācittiya.[3] Vị (ni) che giấu sự hư hỏng về hạnh
kiểm phạm tội dukkaṭa. Vì nguyên nhân của việc che giấu lỗi lầm vi phạm bốn tội này.
[806] Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến
lần thứ ba vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần
thứ ba vi phạm năm tội: Vị tỳ khưu ni là người xu hướng theo kẻ bị phạt án treo
không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba, do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các
tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự phạm tội pārājika. Vị tỳ khưu
ni là người xu hướng theo kẻ chia rẽ (hội chúng) không chịu dứt bỏ với sự nhắc
nhở đến lần thứ ba phạm tội saṅghādisesa. Vị không chịu dứt bỏ tà kiến ác với sự nhắc nhở đến lần
thứ ba phạm tội pācittiya. Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc
nhở đến lần thứ ba vi phạm năm tội này.
[807] Vì nguyên nhân của việc làm đầy đủ sự việc thứ tám vi phạm
bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của việc làm đầy đủ sự việc thứ tám vi phạm ba tội:
Khi được người nam nói rằng: “Hãy đi đến căn phòng tên như vầy,” vị ni đi đến
(nơi hẹn) phạm tội dukkaṭa. Khi đã vào ở trong tầm tay của người nam, phạm tội
thullaccaya. Vị ni làm đầy đủ sự việc thứ tám phạm tội pārājika. Vì nguyên nhân
của việc làm đầy đủ sự việc thứ tám vi phạm ba tội này.
Hết Các Điều Pārājika
10 Điều Saṅghādisesa
[808] Vì nguyên nhân của việc thực hiện sự thưa kiện, vị tỳ khưu
ni là người nói lời tranh chấp vi phạm ba tội: Nói với người thứ nhất phạm tội
dukkaṭa. Nói với người thứ nhì phạm tội
thullaccaya. Khi kết thúc vụ xử án, phạm tội saṅghādisesa.
[809] Vì nguyên nhân của việc tiếp độ nữ đạo tặc vi phạm ba tội:
Do lời đề nghị, phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự, phạm các tội thullaccaya.
Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
[810] Vì nguyên nhân của việc đi vào trong làng một mình vi phạm
ba tội: Vị ni đi, phạm tội dukkaṭa. Vượt qua hàng rào bước thứ nhất, phạm tội
thullaccaya. Vượt qua bước thứ nhì, phạm tội saṅghādisesa.
[811] Vì nguyên nhân của việc phục hồi cho vị tỳ khưu ni đã bị hội
chúng hợp nhất phạt án treo theo Pháp theo Luật theo lời dạy của bậc Đạo Sư,
khi chưa xin phép hội chúng thực hiện hành sự và không quan tâm đến ước muốn của
nhóm vi phạm ba tội: Do lời đề nghị, phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự, phạm
các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
[812] Vì nguyên nhân của việc thọ thực, vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng
sau khi tự tay thọ nhận vật thực cứng hoặc vật thực mềm từ tay của người nam
nhiễm dục vọng vi phạm ba tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ nhai, ta sẽ ăn” rồi thọ
nhận phạm tội thullaccaya. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội saṅghādisesa. Vị ni thọ nhận nước và tăm xỉa
răng phạm tội dukkaṭa.
[813] Vì nguyên nhân của việc xúi giục rằng: “Này ni sư, người
đàn ông ấy nhiễm dục vọng hay không nhiễm dục vọng thì sẽ làm gì ni sư khi ni
sư không nhiễm dục vọng? Này ni sư, người đàn ông ấy dâng vật thực cứng hoặc vật
thực mềm nào đến ni sư, ni sư cứ tự tay thọ nhận vật ấy rồi nhai hoặc ăn đi” vi
phạm ba tội: Do lời nói của vị ni ấy, vị ni kia (nghĩ rằng): “Ta sẽ nhai, ta sẽ
ăn” rồi thọ nhận, (vị ni xúi giục) phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần (vị ni kia) nuốt xuống, (vị
ni xúi giục) phạm tội thullaccaya. Khi chấm dứt bữa ăn, (vị ni xúi giục) phạm tội
saṅghādisesa.
[814] Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến
lần thứ ba, vị tỳ khưu ni nổi giận vi phạm ba tội: Do lời đề nghị, phạm tội
dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự, phạm
các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
[815] Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến
lần thứ ba, vị tỳ khưu ni khi bị xử thua trong cuộc tranh tụng nào đó rồi nổi
giận vi phạm ba tội: Do lời đề nghị, phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự, phạm
các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
[816] Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến
lần thứ ba, các tỳ khưu ni thân cận (với thế tục) vi phạm ba tội: Do lời đề nghị,
phạm tội dukkaṭa. Do
hai lời thông báo của hành sự, phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên
ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
[817] Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến
lần thứ ba, vị ni xúi giục rằng: “Này các ni sư, các vị hãy sống thân cận, các
vị chớ có sống cách khác” vi phạm ba tội: Do lời đề nghị, phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự, phạm
các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
Hết 10 Điều Saṅghādisesa
...(như trên)...
[818] Vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu
vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu vi
phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya. Vì nguyên nhân của việc thọ dụng
sữa đông sau khi đã yêu cầu vi phạm hai tội này.
Hết Phần 2 Bao Nhiêu Tội
Phần 3. Sự Hư Hỏng
[819] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm
thân thể được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm
thân thể được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự
hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm.
...(như trên)...
Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi
đã yêu cầu được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau
khi đã yêu cầu được phân chia theo một sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng là sự hư
hỏng về hạnh kiểm.
Hết Phần 3 Sự Hư Hỏng
Phần 4. Sự Quy Tụ
[820] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm
thân thể được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm
thân thể được quy tụ vào năm nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội
pārājika, có thể là nhóm tội saṅghādisesa, có thể là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội
pācittiya, có thể là nhóm tội dukkaṭa.
...(như trên)...
Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi
đã yêu cầu được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau
khi đã yêu cầu được quy tụ vào hai nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm
tội pāṭidesanīya, có thể là nhóm tội dukkaṭa.
Hết Phần 4 Sự Quy Tụ
Phần 5. Nguồn Sanh Tội
[821] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm
thân thể được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm
thân thể được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội: được
sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
...(như trên)...
Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi
đã yêu cầu được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau
khi đã yêu cầu được sanh lên do bốn nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội: Có
thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do
khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh
lên do thân, do khẩu, và do ý.
Hết Phần 5 Nguồn Sanh Tội
Phần 6. Sự Tranh Tụng
[822] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm
thân thể là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm
thân thể là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng.
...(như trên)...
Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi
đã yêu cầu là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng?
– Tội vi phạm vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi
đã yêu cầu là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng.
Hết Phần 6 Sự Tranh Tụng
Phần 7. Dàn Xếp
[823] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm
thân thể được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm
thân thể được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là
hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể
là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
...(như trên)...
Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi
đã yêu cầu được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Tội vi phạm vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi
đã yêu cầu được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể
là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có
thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
Hết Phần 7 Dàn Xếp
Phần 8. Tổng Hợp
[824] Vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể vi
phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể vi phạm
năm tội: Vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự nắm lấy từ xương đòn (ở cổ)
trở xuống từ đầu gối trở lên của người nam nhiễm dục vọng phạm tội pārājika. Vị
tỳ khưu sờ vào thân (người nữ) bằng thân (vị ấy) phạm tội saṅghādisesa. Vị (ni) dùng thân sờ vào vật được
gắn liền với thân (người nam) phạm thullaccaya. Vị (ni) dùng vật được gắn liền
với thân sờ vào vật được gắn liền với thân (người nam) phạm tội dukkaṭa. Vị (ni) thọc lét bằng ngón tay phạm tội
pācittiya. Vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể vi phạm năm tội
này.
Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự
hư hỏng? Được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội? Được sanh lên
do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Là sự tranh tụng nào
trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy
cách dàn xếp?
– Các tội ấy được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng:
có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ
vào năm nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pārājika, có thể là
nhóm tội saṅghādisesa,
có thể là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội pācittiya, có thể là nhóm tội
dukkaṭa. Được sanh lên do một nguồn sanh tội trong
sáu nguồn sanh tội: được sanh lên do thân và do ý, không do khẩu. Là sự tranh tụng
liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp
trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử
theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách
dùng cỏ che lấp.
...(như trên)...
[825] Vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu
vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu vi
phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya. Vị ni sau khi yêu cầu sữa đông
trong khi thọ dụng vi phạm hai tội này.
Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự
hư hỏng? Được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội? Được sanh lên
do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Là sự tranh tụng nào
trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy
cách dàn xếp?
– Các tội ấy được phân chia theo một sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng
là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào hai nhóm tội trong bảy nhóm tội: có
thể là nhóm tội pāṭidesanīya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do bốn nguồn sanh tội trong
sáu nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể
sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không
do khẩu; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. Là sự tranh tụng liên quan
đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy
cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội
đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che
lấp.
Hết Phần 8 Tổng Hợp
Hết Nguyên Nhân (8 Phần)
Hết Phân Tích Giới Tỳ Khưu Ni (16 Phần Chính)
[1] Số thứ tự bị bỏ sót, chúng
tôi vẫn giữ nguyên sự sai sót trong nguyên bản để tiện công việc đối chiếu.
[2] Chương này được đề cập
riêng cho tỳ khưu ni: Tội thứ nhất là tội dành riêng cho tỳ khưu ni, tội thứ ba
và thứ tư có tính cách tương tợ giữa tỳ khưu và tỳ khưu ni dầu được quy định
vào hai điều học khác nhau, tội thứ năm được đề cập ở giới bổn Pātimokkha của tỳ
khưu nhưng là điều học được quy định chung cho cả hai hội chúng, riêng tội thứ
nhì được xếp vào đây xét ra có tính cách gượng ép vì chỉ dành riêng cho tỳ
khưu.
[3] Điều pācittiya 64 của tỳ
khưu xác định là che giấu “duṭṭhullaṃ āpattiṃ” bao gồm cả hai tội pārājika
và saṅghādisesa, nhưng đối với tỳ khưu ni nếu che giấu tội pārājika của
vị tỳ khưu ni khác thì phạm tội pārājika nên chỉ còn che giấu tội saṅghādisesa; đúng ra phải ghi là “vị tỳ khưu ni” thay thế cho “vị
tỳ khưu.”
Hết Phân Tích Giới Tì Khưu Ni - Xem Chương 3 – Quay về Mục Lục Tập Yếu
Quay về Mục Lục Tạng Luật – Xem Tạng Kinh – Xem Tạng Vi
Diệu Pháp
Quay về Mục Lục Tam Tạng Kinh
0 Comments