Hành Trình Vô Ngã by Vô Ngã Vô Ưu
Ðại Tạng Kinh Việt Nam
Tạng Luật (Vinayapiṭaka)
Phân Tích Giới Tỳ Khưu Ni (Bhikkhunivibhanga)
Mục Lục
I. CHƯƠNG PĀRĀJIKA (Pārājikakaṇḍaṃ)
1. Pārājika thứ nhất: Tội xúc
chạm với người nam
[1] Câu chuyện về Sāḷha cháu trai của Migāra và tỳ-khưu ni
Sundarīnandā. Sự quy định
[2] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học
[11] Các trường hợp không phạm tội
2. Pārājika thứ nhì: Che giấu
tội pārājika của vị ni khác
[12] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Sundarīnandā và tỳ-khưu ni Thullanandā.
Sự quy định
[13] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học
[17] Các trường hợp không phạm tội
3. Pārājika thứ ba: Xu hướng
theo tỳ-khưu tà kiến
[18] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
[19] Giải nghĩa từ ngữ.
[21] Tuyên ngôn nhắc nhở. Phân tích điều học
[25] Các trường hợp không phạm tội
4. Pārājika thứ tư: Tình tứ hẹn
hò với người nam
[26] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định
[27] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học
[29] Các trường hợp không phạm tội
[30] Tổng kết chương pārājika.
II. CHƯƠNG MƯỜI BẢY PHÁP(Sattarasakaṇḍaṃ)
1. Điều Saṅghādisesa (Tăng
tàng) thứ nhất: Thưa kiện người tại gia
[31] Câu chuyện về việc tranh chấp giữa tỳ-khưu ni Thullanandā và
người gia chủ. Sự quy định
[32] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học
[34] Các trường hợp không phạm tội
2. Điều Saṅghādisesa thứ nhì:
Cho người nữ phạm tội xuất gia
[35] Câu chuyện về người vợ dòng Licchavi. Sự quy định
[36] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học
[39] Các trường hợp không phạm tội
3. Điều Saṅghādisesa thứ ba: tỳ-khưu
ni đi một mình
[40] Câu chuyện về tỳ-khưu ni học trò của Bhaddā Kāpilānī. Sự quy
định
[41] Câu chuyện về hai tỳ-khưu ni sang sông. Sự quy định thêm lần
thứ nhất
[42] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định thêm lần thứ
nhì
[43] Câu chuyện về vị tỳ-khưu ni đi phía sau. Sự quy định thêm lần
thứ ba
[44] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học
[46] Các trường hợp không phạm tội
4. Điều Saṅghādisesa thứ tư:
Làm hành sự không xin phép hội chúng
[47] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Canḍakālī. Sự quy định
[48] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học
[51] Các trường hợp không phạm tội
5. Điều Saṅghādisesa thứ năm:
Nhận vật thực từ tay của người nam nhiễm dục vọng
[52] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Sundarīnandā. Sự quy định
[53] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học
[56] Các trường hợp không phạm tội
6. Điều Saṅghādisesa thứ sáu:
Xúi giục vị tỳ-khưu ni khác nhận vật thực từ tay của người nam nhiễm dục vọng
[57] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Sundarīnandā. Sự quy định
[58] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học
[60] Các trường hợp không phạm tội
7. Điều Saṅghādisesa thứ bảy:
Nói hờn dỗi về việc hoàn tục
[61] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Caṇḍakālī. Sự quy định
[62] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học
[64] Tuyên ngôn nhắc nhở. Phân tích điều học
[68] Các trường hợp không phạm tội
8. Điều Saṅghādisesa thứ tám:
Nói hội chúng là thiên vị
[69] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Caṇḍakālī. Sự quy định
[70] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học
[72] Tuyên ngôn nhắc nhở. Phân tích điều học
[76] Các trường hợp không phạm tội
9. Điều Saṅghādisesa thứ chín:
Sống thân cận với thế tục, có sở hành xấu xa
[77] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni học trò của tỳ-khưu ni
Thullanandā. Sự quy định
[78] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học
[80] Tuyên ngôn nhắc nhở. Phân tích điều học
[84] Các trường hợp không phạm tội
10. Điều Saṅghādisesa thứ mười:
Xúi giục các tỳ-khưu ni sống thân cận với thế tục
[85] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
[86] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học
[87] Tuyên ngôn nhắc nhở. Phân tích điều học
[91] Các trường hợp không phạm tội
[92] Tổng kết chương Mười Bảy Pháp
III. CHƯƠNG ƯNG XẢ (Nissaggiyakaṇḍaṃ)
PHẦN
BÌNH BÁT
1. Điều học thứ nhất (Tích trữ
nhiều bình bát)
[93] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định
[94] Giải nghĩa từ ngữ. Cách thức xả bỏ bình bát phạm tội. Phân
tích điều học.
[100] Các trường hợp không phạm tội
2. Điều học thứ nhì (Không
chia y đến các vị tỳ-khưu ni khách)
[102] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
[103] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học. Các trường hợp không
phạm tội
3. Điều học thứ ba: (Xé rách
y)
[106] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
[107] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học. Các trường hợp không
phạm tội
4. Điều học thứ tư (Yêu cầu vật
này rồi đổi ý)
[110] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
[111] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học. Các trường hợp không
phạm tội
5. Điều học thứ năm (Bảo mua vật
này rồi đổi ý)
[114] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
[115] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học. Các trường hợp không
phạm tội
6. Điều học thứ sáu (Bảo mua vật
dụng bằng tài vật của hội chúng)
[118] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
[119] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học. Các trường hợp không
phạm tội
7. Điều học thứ bảy (Yêu cầu
mua vật dụng bằng tài vật của hội chúng)
[122] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
[123] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học. Các trường hợp không
phạm tội
8. Điều học thứ tám (Bảo mua vật
dụng bằng tài vật của nhóm)
[126] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
[127] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học. Các trường hợp không
phạm tội
9. Điều học thứ chín (Yêu cầu
mua vật dụng bằng tài vật của nhóm)
[130] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
[131] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học. Các trường hợp không
phạm tội
10. Điều học thứ mười (Bảo mua
vật dụng bằng tài vật của cá nhân)
[134] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
[135] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học. Các trường hợp không
phạm tội
PHẦN Y
11. Điều học thứ nhất (Sắm tấm
choàng loại dày)
[138] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
[139] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học. Các trường hợp không
phạm tội
12. Điều học thứ nhì (Sắm tấm
choàng loại nhẹ)
[142] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
[143] Giải nghĩa từ ngữ. Phân tích điều học. Các trường hợp không
phạm tội
[146] Tổng kết chương Ưng Xả
IV. CHƯƠNG ƯNG ĐỐI TRỊ (Pācittiyakaṇḍaṃ)
PHẦN TỎI
1. Điều học thứ nhất (Nhai tỏi)
[147] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā.
[148] Chuyện tiền thân của tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
2. Điều học thứ nhì (Cạo lông ở
chỗ kín)
[154] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định
3. Điều học thứ ba: (Việc cọ
xát bằng lòng bàn tay)
[157] Câu chuyện về hai tỳ-khưu ni. Sự quy định
4. Điều học thứ tư (Áp dụng gậy
ngắn bằng nhựa cây)
[160] Câu chuyện về vị tỳ-khưu ni nọ. Sự quy định
5. Điều học thứ năm (Việc làm
sạch sẽ bằng nước)
[163] Câu chuyện về bà Mahāpajāpati Gotamī. Sự quy định
6. Điều học thứ sáu (Đứng gần
phục vụ vị tỳ-khưu đang ăn)
[168] Câu chuyện về vị tỳ-khưu bị tỳ-khưu ni đánh. Sự quy định
7. Điều học thứ bảy (Lúa còn
nguyên hạt)
[172] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
8. Điều học thứ tám ( Đổ bỏ vật
dơ bên kia bức tường, bên ngoài hàng rào)
[175] Câu chuyện về người Bà-la-môn. Sự quy định
9. Điều học thứ chín (Đổ bỏ vật
dơ lên cỏ cây xanh)
[178] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
10. Điều học thứ mười (Đi để
xem vũ ca tấu nhạc)
[182] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định
PHẦN BÓNG TỐI
11. Điều học thứ nhất (Đứng
chuyện trò với người nam trong bóng tối)
[185] Câu chuyện về vị tỳ-khưu ni và người nam. Sự quy định
12. Điều học thứ nhì (Đứng
chuyện trò với người nam ở chỗ được che khuất)
[188] Câu chuyện về vị tỳ-khưu ni và người nam. Sự quy định
13. Điều học thứ ba: (Đứng
chuyện trò với người nam ở khoảng trống)
[191] Câu chuyện về vị tỳ-khưu ni và người nam. Sự quy định
14. Điều học thứ tư (Đứng chuyện
trò với người nam ở đường xá)
[194] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
15. Điều học thứ năm (Rời khỏi
nhà gia chủ không thông báo)
[197] Câu chuyện về vị tỳ-khưu ni nọ. Sự quy định
16. Điều học thứ sáu (Nằm ngồi
ở trong nhà không hỏi ý gia chủ)
[201] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
17. Điều học thứ bảy (Trải ra
chỗ nằm ở trong nhà không hỏi ý gia chủ)
[205] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
18. Điều học thứ tám (Than phiền
với vị khác)
[209] Câu chuyện về vị tỳ-khưu ni học trò của Bhaddāya Kāpilānī.
Sự quy định
19. Điều học thứ chín (Nguyền
rủa bản thân và người khác)
[213] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Caṇḍakālī. Sự quy định
20. Điều học thứ mười (Tự đánh
đấm chính mình rồi khóc lóc)
[217] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Caṇḍakālī. Sự quy định
PHẦN LÕA THỂ
21. Điều học thứ nhất (Lõa thể
tắm)
[220] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni tắm sông. Sự quy định
22. Điều học thứ nhì (Kích thước
y choàng tắm)
[223] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định
23. Điều học thứ ba: (Tháo rời
y của tỳ-khưu ni rồi không may lại)
[227] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
24. Điều học thứ tư (Xa y quá
năm ngày)
[231] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
25. Điều học thứ năm (Mặc y căn bản của vị khác
không hỏi ý)
[235] Câu chuyện về hai vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
26. Điều học thứ sáu (Ngăn cản
lợi lộc về y của nhóm)
[239] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
27. Điều học thứ bảy (Ngăn cản
sự phân chia y đúng Pháp)
[242] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
28. Điều học thứ tám (Cho y của
sa-môn đến người tại gia và ngoại đạo)
[246] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
29. Điều học thứ chín (Để cho
vượt quá thời hạn về y)
[249] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
30. Điều học thứ mười (Ngăn cản
sự thâu hồi Kaṭhina đúng Pháp)
[253] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Tuyên ngôn thâu hồi
Kaṭhina.
[254] Sự quy định
PHẦN DÙNG CHUNG
31. Điều học thứ nhất (Hai tỳ-khưu
ni nằm chung trên một chiếc giường )
[258] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
32. Điều học thứ nhì (Hai tỳ-khưu
ni nằm chung tấm trải tấm đắp)
[261] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
33. Điều học thứ ba: (Cố ý quấy
rầy vị tỳ-khưu ni)
[265] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
34. Điều học thứ tư (Không
chăm sóc người nữ đệ tử bị ốm đau)
[269] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
35. Điều học thứ năm (Lôi kéo
vị tỳ-khưu ni ra khỏi nơi trú ngụ)
[272] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
36. Điều học thứ sáu (Sống
thân cận với nam gia chủ với con trai gia chủ)
[276] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Caṇḍakālī. Sự quy định
[277] Giải nghĩa từ ngữ. Tuyên ngôn nhắc nhở.
37. Điều học thứ bảy (Đi du
hành trong quốc độ có sự nguy hiểm và kinh hoàng)
[283] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
38. Điều học thứ tám (Đi du
hành ngoài quốc độ (ở nơi) có sự nguy hiểm và kinh hoàng)
[286] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
39. Điều học thứ chín (Đi du
hành trong mùa (an cư) mưa)
[289] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
40. Điều học thứ mười (Sau mùa
an cư không ra đi du hành)
[292] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni ở thành Rājagaha. Sự quy định
PHẦN NHÀ TRIỂN LÃM TRANH
41. Điều học thứ nhất (Đi để
xem nhà triển lãm tranh)
[295] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định
42. Điều học thứ nhì (Sử dụng
ghế cao và ghế nệm lông thú)
[298] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
43. Điều học thứ ba: (Xe chỉ sợi)
[301] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định
44. Điều học thứ tư (Phục vụ
người tại gia)
[304] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
45. Điều học thứ năm (Không giải
quyết sự tranh tụng)
[306] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
46. Điều học thứ sáu (Cho vật
thực đến người tại gia)
[311] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
47. Điều học thứ bảy (Sử dụng
y nội trợ không chịu xả bỏ)
[314] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
48. Điều học thứ tám (Ra đi du
hành khi chưa xả bỏ chỗ trú ngụ)
[318] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
49. Điều học thứ chín (Học tập
kiến thức nhảm nhí)
[322] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định
50. Điều học thứ mười (Dạy kiến
thức nhảm nhí)
[325] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định
PHẦN TU VIỆN
51. Điều học thứ nhất (Đi vào
tu viện không báo trước)
[328] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định lần thứ nhất.
[329] Sự quy định thêm lần thứ nhất. Sự quy định thêm lần thứ
nhì.
52. Điều học thứ nhì (Mắng nhiếc
hoặc nguyền rủa tỳ-khưu)
[334] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định
53. Điều học thứ ba: (Bị kích
động rồi chửi rủa nhóm)
[338] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Caṇḍakālī. Sự quy định
54. Điều học thứ tư (Thọ thực
xong lại thọ thực ở nơi khác)
[342] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
55. Điều học thứ năm (Bỏn xẻn
về gia đình)
[346] Câu chuyện về vị tỳ-khưu nọ. Sự quy định
56. Điều học thứ sáu (Mùa (an
cư) mưa tại trú xứ không có tỳ-khưu)
[349] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
57. Điều học thứ bảy (Không thực
hiện lễ Pavāraṇā ở cả hai hội chúng)
[352] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
58. Điều học thứ tám (Không đi
giáo giới)
[355] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định
59. Điều học thứ chín (Không hỏi về lễ Uposatha và
không thỉnh cầu sự giáo giới)
[358] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
60. Điều học thứ mười (Cùng
người nam nặn mụt nhọt ở phần dưới thân)
[361] Câu chuyện về vị tỳ-khưu ni nọ. Sự quy định
PHẦN SẢN PHỤ
61. Điều học thứ nhất (Tiếp độ
người nữ mang thai)
[364] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
62. Điều học thứ nhì (Tiếp độ
người nữ còn cho con bú)
[368] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
63. Điều học thứ ba: (Tiếp độ
cô ni tu tập sự chưa thực hành sáu pháp)
[372] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
64. Điều học thứ tư (Tiếp độ
cô ni tu tập sự chưa được hội chúng chấp thuận)
[376] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
65. Điều học thứ năm (Tiếp độ
người nữ đã kết hôn khi chưa đủ mười hai tuổi)
[380] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
66. Điều học thứ sáu (Tiếp độ
người nữ đã kết hôn khi tròn đủ mười hai tuổi chưa thực hành điều học thuộc về
sáu pháp trong hai năm)
[384] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
67. Điều học thứ bảy (Tiếp độ
người nữ đã kết hôn khi tròn đủ mười hai tuổi đã thực hành điều học thuộc về
sáu pháp trong hai năm chưa được hội chúng chấp thuận)
[388] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
68. Điều học thứ tám (Sau khi
tiếp độ người nữ đệ tử không dạy dỗ)
[392] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
69. Điều học thứ chín (Không hầu
cận thầy tế độ trong hai năm)
[395] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
70. Điều học thứ mười (Sau khi
tiếp độ người nữ đệ tử lại không cách ly khiến chồng bắt lại)
[398] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
PHẦN THIẾU NỮ
71. Điều học thứ nhất (Tiếp độ
thiếu nữ chưa đủ hai mươi tuổi)
[401] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
72. Điều học thứ nhì (Tiếp độ
thiếu nữ tròn đủ hai mươi tuổi chưa thực hành điều học thuộc về sáu pháp trong
hai năm)
[405] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
73. Điều học thứ ba: (Tiếp độ
thiếu nữ tròn đủ hai mươi tuổi đã thực hành điều học thuộc về sáu pháp trong
hai năm chưa được hội chúng chấp thuận)
[409] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
74. Điều học thứ tư (Tiếp độ
khi chưa đủ mười hai năm thâm niên)
[413] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
75. Điều học thứ năm (Tiếp độ
khi tròn đủ mười hai năm thâm niên nhưng chưa được hội chúng đồng ý )
[416] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
76. Điều học thứ sáu (Tiến hành
việc phê phán hội chúng tỳ-khưu ni)
[420] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Caṇḍakālī. Sự quy định
77. Điều học thứ bảy (Bảo dâng
y rồi hứa hẹn tiếp độ nhưng không tiếp độ)
[423] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
78. Điều học thứ tám (Bảo hầu
cận rồi hứa hẹn tiếp độ nhưng không tiếp độ)
[426] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
79. Điều học thứ chín (Tiếp độ
cô ni tu tập sự nhẫn tâm gây sầu khổ người khác)
[429] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
80. Điều học thứ mười (Tiếp độ
cô ni tu tập sự không được cha mẹ và người chồng cho phép)
[432] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
81. Điều học thứ mười một (Tiếp
độ cô ni tu tập sự với sự chấp thuận của các tỳ-khưu phạm tội)
[435] Câu chuyện về tỳ-khưu ni Thullanandā. Sự quy định
82. Điều học thứ mười hai (Tiếp
độ hàng năm)
[438] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
83. Điều học thứ mười ba (Tiếp
độ hai người trong một năm)
[441] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
PHẦN THIẾU NỮ
84. Điều học thứ nhất (Sử dụng
dù dép)
[444] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định lần
thứ nhất
[445] Sự quy định thêm
85. Điều học thứ nhì (Đi xe)
[449] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định lần
thứ nhất
[450] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni bị bệnh. Sự quy định thêm
86. Điều học thứ ba (Mang váy)
[454] Câu chuyện về tỳ-khưu nọ. Sự quy định
87. Điều học thứ tư (Mang đồ
trang sức của phụ nữ)
[457] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định
88. Điều học thứ năm (Tắm bằng
vật thơm và có màu sắc)
[460] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định
89. Điều học thứ sáu (Tắm bằng
bã dầu mè có tẩm hương)
[463] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định
90. Điều học thứ bảy (Bảo tỳ-khưu
ni xoa bóp và chà xát cơ thể)
[466] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định
91, 92, 93. Điều học thứ tám,
chín, mười (Bảo cô ni tu tập sự, sa-di ni, người nữ tại gia xoa bóp và chà xát
(cơ thể)
[469] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định
94. Điều học thứ mười một (Ngồi
xuống ở phía trước tỳ-khưu không hỏi ý)
[472] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
95. Điều học thứ mười hai (Hỏi
câu hỏi ở vị tỳ-khưu chưa được thỉnh ý trước)
[476] Câu chuyện về nhiều vị tỳ-khưu ni. Sự quy định
96. Điều học thứ mười ba
(Không mặc áo lót đi vào làng)
[480] Câu chuyện về vị tỳ-khưu ni nọ. Sự quy định
[483] Tổng kết chương Ưng Đối Trị. Bài kệ tóm lược.
V. CHƯƠNG ƯNG PHÁT LỘ (Pāṭidesanīyakaṇḍaṃ)
1. Điều học thứ nhất (Yêu cầu
bơ lỏng rồi thọ dụng)
[484] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định lần
thứ nhất
[485] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni bị bệnh. Sự quy định thêm
2-8. Điều học thứ nhì... Điều
học thứ tám (Yêu cầu mật ong... đường mía... cá... thịt... sữa tươi... sữa đông
rồi thọ dụng)
[489] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định lần
thứ nhất
[490] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni bị bệnh. Sự quy định thêm
[494] Tổng kết chương Ưng Phát Lộ.
VI. CHƯƠNG ƯNG HỌC PHÁP (Sekhiyakaṇḍaṃ)
[495] Điều học về mặc y nội tròn đều: Câu chuyện về các tỳ-khưu
ni nhóm Lục Sư. Sự quy định
(Có sự thu gọn)
[498] Điều học về đại tiện, tiểu tiện, và khạc nhổ ở trong nước:
Câu chuyện về các tỳ-khưu ni nhóm Lục Sư. Sự quy định lần thứ nhất
[499] Câu chuyện về các tỳ-khưu ni bị bệnh. Sự quy định thêm
[502] Tổng kết chương Ưng Học Pháp.
VII. CHƯƠNG CÁC PHÁP DÀN XẾPTRANH TỤNG (Adhikaraṇasamathā dhammā)
[503] Giới thiệu bảy pháp dàn xếp bốn loại tranh tụng.
[504] Tổng kết Bộ Phân Tích Giới Tỳ-khưu Ni.
PHẦN GIỚI THIỆU
Phân Tích Giới Tỳ Khưu Ni (Bhikkhunīvibhaṅga) là phần thứ hai của
bộ Phân Tích Giới Bổn (Suttavibhaṅga) thuộc về Tạng Luật (Vinayapiṭaka), phần
thứ nhất là Phân Tích Giới Tỳ Khưu (Bhikkhuvibhaṅga) được trình bày với tên gọi
là Đại Phân Tích (Mahāvibhaṅga).
Tổng cộng điều học của các tỳ khưu ni gồm có 311 điều được phân
chia như sau:
Chương 1. 8 Pārājika (bất cộng trụ)
Chương 2. 17 Saṅghādisesa (tăng tàng)
Chương 3. 30 Nissaggiya Pācittiya (ưng xả đối trị)
Chương 4. 166 Pācittiya (ưng đối trị)
Chương 5. 8 Pāṭidesanīya (ưng phát lộ)
Chương 6. 75 Sekhiya (ưng học)
Chương 7. 7 Adhikaraṇasamathā Dhammā (các pháp dàn xếp tranh tụng)
Tuy nhiên chỉ có những điều học quy định riêng (asādhāraṇapaññatti)
được trình bày trong tập này, còn những điều quy định chung cho tỳ khưu và tỳ
khưu ni (sādhāraṇapaññatti) cần phải xem ở Phân Tích Giới Tỳ Khưu (Bhikkhuvibhaṅga).
Ngài Buddhaghosa trong Chú Giải Tạng Luật Samantapāsādikā đã giúp chúng ta xác
định những điều học chung này, tuy nhiên thứ tự các điều học trong giới bổn đầy
đủ của các tỳ khưu ni được trình bày như thế nào không thấy ngài đề cập đến.
Sau khi hoàn tất phần nghiên cứu tài liệu này, chúng tôi có lưu ý
một số vấn đề như sau:
1. Tỳ khưu ni không có phần giới aniyata (bất định). Tỳ khưu và tỳ
khưu ni đều có 30 điều nissaggiya pācittiya (ưng xả đối trị), tuy có số lượng
giống nhau nhưng một số điều học lại khác nhau, 75 điều sekhiya (ưng học) và 7
pháp dàn xếp tranh tụng hoàn toàn giống nhau.
2. Đức Phật quy định các điều học cho các tỳ khưu ni thông qua
các tỳ khưu. Mỗi khi có sự việc sanh khởi, các tỳ khưu ni đã kể lại sự việc cho
các tỳ khưu rồi các tỳ khưu mới trình lên đức Phật. Khi đức Phật quy định điều
học, ngài cũng quy định gián tiếp qua các tỳ khưu: "... Và này các tỳ
khưu, các tỳ khưu ni hãy phổ biến điều học này..." Cũng nên lưu ý về thể của
động từ sử dụng trong lời nói của đức Phật: Động từ "uddissantu"
trong trường hợp của các tỳ khưu ni thuộc mệnh lện cách hàm ý sự chỉ thị, sự ra
lệnh, nên được dịch là "hãy," còn "uddisseyyātha" áp dụng
cho các tỳ khưu thuộc giả định cách có ý nghĩa khuyên bảo nhẹ nhàng được dịch
là "nên;" chúng tôi chưa tìm ra được lý giải về văn phạm cho điểm
này, cũng có thể việc nói gián tiếp hay trực tiếp là lý do của sự khác biệt
này. Và trong các câu chuyện ở Tạng Luật, dường như chỉ có bà Mahāpajāpati
Gotamī là chủ động thưa chuyện cùng đức Phật, còn các tỳ khưu ni chỉ lắng nghe
và trả lời mỗi khi đức Phật hỏi đến.
3. Các tỳ khưu ni khi đến với đức Phật đều đứng cho dù nghe Pháp.
Điều này được ghi nhận ở các đoạn văn "... rồi đứng ở một bên. Khi đã đứng
ở một bên..." Và khi từ giã đức Phật, chỉ có phần mô tả việc các tỳ khưu
ni đảnh lễ đức Phật, hướng vai phải nhiễu quanh và ra đi, không có đoạn
"... từ chỗ ngồi đứng dậy..." Riêng đối với các tỳ khưu, vị tỳ khưu
ni cần phải xin phép khi ngồi xuống ở phía trước (pācittiya điều 94).
4. Tội quy định cho tỳ khưu thường được giảm nhẹ so với các tỳ
khưu ni trong khi cả hai đều thực hiện hành động phạm tội giống nhau. Ví dụ như
việc che giấu tội pārājika của vị khác, tỳ khưu phạm pācittiya (ưng đối trị) điều
64 tỳ khưu ni lại phạm pārājika (bất cộng trụ) điều 2, hoặc vị xu hướng theo tà
kiến và vẫn không dứt bỏ sau khi được nhắc nhở, tỳ khưu phạm pācittiya (ưng đối
trị) điều 68 còn tỳ khưu ni phạm pārājika (bất cộng trụ) điều 3...
5. Tuy nhiên, tỳ khưu ni cũng được 2 điều giảm nhẹ là chỉ hầu cận
ni sư tế độ 2 năm trong khi tỳ khưu tối thiểu phải 5 năm hoặc hơn và tỳ khưu ni
không phải hành parivāsa khi phạm tội saṅghādisesa (tăng tàng), bù lại phải thực
hành mānatta nửa tháng ở cả hai hội chúng (trong khi đó tỳ khưu phải hành
parivāsa tùy theo số ngày che giấu và chỉ 6 đêm mānatta). Phải chăng điều này
chứng tỏ bản chất người nữ không biết giấu diếm tội của bản thân nên hành phạt
parivāsa không cần thiết?
6. Vấn đề xuất gia cho người nữ có phần phức tạp hơn, ví dụ như
ni sư tế độ phải 12 năm thâm niên (so với tỳ khưu chỉ 10 năm), mỗi năm chỉ có
thể cho tu lên bậc trên 1 nữ đệ tử (không thấy quy định cho tỳ khưu). Sau khi
cho tu lên bậc trên xong, cần phải di chuyển vị tân tỳ khưu ni đi xa để tránh
trường hợp người chồng bắt lại (pācittiya điều 70).
7. Về phần giới tử ni muốn tu lên bậc trên phải có sự cho phép của
cha mẹ và người chồng (đã xuất giá vẫn còn lệ thuộc vào cha mẹ), phải tròn đủ
hai mươi tuổi, đã thực hành sáu pháp trong hai năm, và sự truyền pháp tu lên bậc
trên cần được tiến hành lần lượt ở cả hai hội chúng. Giới tử ni được chia làm
hai hạng: Kumārībhūtā có thể hiểu là hạng người nữ chưa có sự tiếp xúc thể xác
với người nam và hạng thứ nhì là Gihigatā (nghĩa là người nữ đã đi đến nhà) được
dịch là người nữ đã kết hôn; ở phần giải nghĩa từ ngữ ghi là "người nữ đã
đi đến ở giữa (những) người nam" (lối nói bóng bẩy của sự tiếp xúc thể xác
với người nam). Nếu vị tỳ khưu ni cho tu lên bậc trên hạng người nữ gihigatā
chưa đủ 12 năm (ūnadvādasavassā) thì phạm tội pācittiya (ưng đối trị) điều 65.
Nên hiểu như thế nào về việc chưa đủ 12 năm? Học giả I. B. Horner lý luận lòng
vòng về vấn đề này: Là kém 12 tuổi? Hay kết hôn chưa đủ 12 năm? Lời giải thích
của ngài Buddhaghosa cũng không soi sáng được vấn đề. Chúng tôi đã suy nghĩ về
lời giải thích của đức Phật về lý do không thể cho tu lên bậc trên hạng người nữ
này khi chưa đủ 12 năm "không có khả năng chịu đựng sự lạnh, sự nóng,..."
và hiểu theo nghĩa đơn giản của lời giải nghĩa từ ngữ ở trên: người nữ "có
sự tiếp xúc thể xác với người nam" khi bản thân chưa đủ 12 tuổi. Do thể chất
và tâm lý của người nữ vào lứa tuổi ấy chưa được chuẩn bị đầy đủ nên việc người
nam xâm phạm tiết hạnh sẽ gây ra những tác hại về tâm sinh lý khiến khả năng chịu
đựng của hạng người nữ ấy bị kém đi (Dịch giả I.B. Horner cho biết rằng ở Ấn Độ
có những địa phương vẫn duy trì tập tục cưới gả các cô gái lúc còn 8 tuổi).
8. Xã hội Ấn Độ thời đó có vẻ rất nguy hiểm đối với nữ giới qua
những sự việc bất trắc xảy ra cho các tỳ khưu ni đi riêng lẻ hay nhóm.
9. Vấn đề thâu hồi Kaṭhina lại được tìm thấy ở bộ Luật này (pācittiya
điều 30, [253]) thay vì được kết tập ở chương Kaṭhina (Đại Phẩm – Mahāvagga,
chương VII).
Chúng tôi chỉ liệt kê một số vấn đề nổi bật đã được đánh dấu
trong quá trình nghiên cứu. Ngoài ra, chúng tôi còn có các thắc mắc như sau:
1. Phải chăng bộ Luật chúng ta đang nghiên cứu ở đây đã được rút
gọn lại? Hay nói cách khác, phải chăng có một bộ Luật được kết tập đầy đủ cho tỳ
khưu ni để tiện việc học tập? Theo Đại Phẩm - Mahāvagga, vào ngày lễ Uposatha
các tỳ khưu không được đọc tụng giới bổn Pātimokkha khi có sự hiện diện của vị
tỳ khưu ni (chương II, [201]). Như thế, các tỳ khưu ni đã đọc tụng riêng theo
như ở lời mở đầu và kết thúc của mỗi loại điều học, hoặc ở lời kết thúc giới bổn
đã xác định rõ. Ngoài ra, cần phải có sự chuyển đổi về văn tự ở các điều học đã
được quy định chung, ví dụ ở điều pārājika thứ nhất phải đọc "yā pana
bhikkhunī" thay vì đọc "yo pana bhikkhu," "antamaso
tiracchānagatena" thay vì "antamaso tiracchānagatāya"... cho thấy
việc lưu truyền một bộ giới bổn đầy đủ của các tỳ khưu ni là hợp lý. Nếu chấp
nhận giả thiết như vậy, phải chăng bộ Luật của tỳ khưu ni đã được rút gọn lại
sau khi sự tồn tại của các tỳ khưu ni không còn nữa? Vào thời gian nào?
2. Ngoại trừ một số sinh hoạt của các tỳ khưu ni qua các câu chuyện,
chúng tôi vẫn không nghiệm ra được các hành sự của các tỳ khưu ni đã được tiến
hành như thế nào? Ví dụ như các tỳ khưu ni tụng đọc giới bổn vào lúc nào trong
ngày lễ Uposatha? Trước hay sau khi đi nghe giáo giới? Ni viện có xác định ranh
giới (sīmā) riêng hay không? Nếu có, các tỳ khưu ni sẽ tự thực hiện lấy hay cần
phải có sự giúp đỡ của các tỳ khưu? Trong lúc tra cứu cách giải quyết cho một số
vấn đề, chúng tôi đã không tìm được lời giải thích của ngài Buddhaghosa hoặc lời
giải thích không rõ ràng. Chúng tôi tự hỏi rằng: Phải chăng ngài đã không có sự
tham khảo với các tỳ khưu ni thời đó? Hay nói theo sự suy diễn là không còn sự
sinh hoạt của tỳ khưu ni vào thế kỷ thứ 5 sau Công Nguyên ở đảo Laṅkā?
Nếu xem xét kỹ lưỡng hai bộ Luật của tỳ khưu và tỳ khưu ni, chúng
ta có thể tìm ra những sự khác biệt về tâm lý giữa hai giới tính đã được đức Phật
nghiệm ra bằng sự tu chứng và giác ngộ của bản thân, trong khi hiện nay môn Tâm
Lý Học phải tốn nhiều công sức với các sự nghiên cứu để tìm ra nguyên lý và áp
dụng vào thực tế. Chúng tôi nghĩ rằng còn nhiều vấn đề lý thú khác mà bản thân
chúng tôi đã bỏ sót hay không đủ khả năng để phát hiện.
Bản dịch Phân Tích Giới Bổn – Suttavibhaṅga của chúng tôi được thực
hiện và trình bày theo văn bản Pali La tinh từ Compact Disk BUDSIR IV của trường
đại học Mahidol ở thủ đô Bangkok, Thái Lan. Phần mục lục chúng tôi thực hiện
theo các chữ số đánh dấu ở đầu mỗi vấn đề; trình bày theo cách này sẽ giúp quý
vị tiết kiệm được thời gian trong việc xác định vấn đề cần tham khảo. Tuy đã nỗ
lực tối đa nhưng chúng tôi biết rằng bản dịch này vẫn còn nhiều sai sót, rất
mong nhận được những sự chỉ dạy và ý kiến đóng góp của quý vị. Xin email về:
dinda@u.washington.edu.
Xin chân thành ghi nhận công đức của Thượng Tọa Tiến Sĩ Bửu Chánh
về CD Tam Tạng BUDSIR IV. Chúng tôi cũng xin tán dương công đức của Đại Đức
Giác Hạnh về CD Tam Tạng Chattha Saṅgāyana, đồng thời đã cho mượn dài hạn các
bản dịch tiếng Anh của Cô I. B. Horner. CD Buddhasāsanā quà biếu của Dr. Bình
Anson đã đóng góp phần công đức không nhỏ với hai bản dịch từ Hán tạng: Luật Tỳ-khưu
ni bản dịch của Hòa thượng Thích Trí Quang và Luật Ma-ha Tăng-kỳ của Pháp sư Phật-đà
Bạt-đà-la (Thích Phước Sơn dịch).
Chúng tôi cũng xin ghi nhận sự ủng hộ nhiệt tình của Đại Đức Hộ
Phạm đã hy sinh nhiều thời gian cùng chúng tôi suy nghĩ để tìm ra phương thức
giải quyết cho những điểm khó về văn phạm cũng như từ ngữ. Cũng cần nhắc đến
các sự ủng hộ và lời động viên thăm hỏi của các vị: Ven. Chánh Minh, Ven.
Cittānanda, Ven. Khánh Hỷ, Ven. Chánh Kiến, Dr. Bình Anson, bà Diệu Đài, anh Phạm
Trọng Độ, đạo hữu Lương Xuân Lộc, chú Nguyễn Hữu Danh, gia đình Nguyễn Ngọc
Vivian, gia đình Lê Thị Tích, cô Trần Liêng. Không có sự khích lệ của quý vị, bản
dịch này không thể hoàn thành. Mong sao các ước nguyện của quý vị sẽ được thành
tựu như ý và nhanh chóng y như việc chúng tôi đã hoàn tất bản dịch này.
Công đức này xin dâng đến Hòa Thượng trụ trì và chư tỳ khưu chùa
Sri Jayawardhanaramaya, Colombo, Tích Lan đã bảo bọc và tạo điều kiện thuận lợi
cho chúng tôi trong công việc học tập và nghiên cứu Phật Pháp trong thời gian
qua.
Mong sao hết thảy chúng sanh đều được tiến hóa trong ánh hào
quang của Chánh Pháp.
Colombo, ngày 31 tháng 03 năm
2004
Bhikkhu Indacanda
(Trương đình Dũng)
(Hiệu đính lần thứ nhất hoàn tất
ngày 10/10/2004)
Chân thành cám ơn Tỳ-khưu
Indacanda Nguyệt Thiên đã gửi tặng bản vi tính
(Bình Anson, 06-2005)
Quay về Mục Lục Phân Tích Giới Tì Khưu 1 – Xem Phân Tích Giới Tì Khưu 2
Quay về Mục Lục Tạng Luật
0 Comments