Tạng Luật - Tập Yếu - Chương 17. Sưu Tập Các Bài Kệ (3)

Hành Trình Vô Ngã by Vô Ngã Vô Ưu

Ðại Tạng Kinh Việt Nam

Tạng Luật (Vinayapiṭaka)

Tập Yếu (Parivāra)

Tỳ khưu Indacanda Nguyệt Thiên dịch

Chương 17. Sưu Tập Các Bài Kệ (3)

Mục Lục

[1242] Các tội do thân, các tội do khẩu...

[1247] Các tội đưa đến việc sám hối, sửa chữa được...

[1250] Tội liên quan đến hành động: Tự đánh mình, chia rẽ hội chúng...

[1263] Các tội vi phạm cho đến lần thứ ba, các tội do phát biểu

[1276] Việc hư hỏng hành sự. Việc thành tựu hành sự...

[1289] Các loại tội của cả hai hội chúng

Nội Dung

Các tội do thân, các tội do khẩu...

[1242]

Bao nhiêu tội do thân?

Nhiêu loại làm do khẩu?

Mấy loại tội che giấu?

Nhiêu do duyên xúc chạm?

- Sáu loại tội do thân.

Sáu được làm do khẩu.[2]

Ba loại có che giấu.[3]

Năm do duyên xúc chạm.[4]

[1243]

Rạng đông bao nhiêu tội?

Bao nhiêu đến ba lần?

Ở đây bao nhiêu tội

liên quan đến tám việc?

Tất cả tổng hợp lại

với bao nhiêu loại tội?

- Rạng đông ba loại tội.[5]

Hai đến lần thứ ba.[6]

Ở đây có một loại

liên quan đến tám việc.[7]

Tất cả tổng hợp lại

chỉ có mỗi một điều.[8]

[1244]

Luật có mấy căn nguyên

được quy định bởi Phật?

Luật có bao nhiêu tội

nghiêm trọng được nói đến?

Về tội phạm xấu xa

bao nhiêu sự che giấu?

- Luật có hai căn nguyên[9]

được quy định bởi Phật.

Luật có hai loại tội

nghiêm trọng được nói đến.[10]

Về tội phạm xấu xa

có hai sự che giấu.[11]

[1245]

Bao nhiêu tội trong làng?

Bao nhiêu do vượt sông?

Mấy loại thịt trọng tội?

Mấy loại thịt tác ác?

- Bốn loại tội trong làng.[12]

Bốn loại do vượt sông.[13]

Một loại thịt trọng tội.

Chín loại thịt tác ác.[14]

[1246]

Ban đêm, bao nhiêu loại

có liên quan đến khẩu?

Ban ngày bao nhiêu loại

có liên quan đến khẩu?

Khi cho bao nhiêu loại?

Bao nhiêu khi thọ lãnh?

- Ban đêm, hai loại tội

có liên quan đến khẩu.[15]

Ban ngày hai loại tội

có liên quan đến khẩu.[16]

Khi cho có ba tội.[17]

Bốn tội khi thọ nhận.[18]

Các tội đưa đến việc sám hối, sửa chữa được...

[1247]

Có bao nhiêu loại tội

đưa đến việc sám hối?

Bao nhiêu tội đã làm

có sự sửa chữa được?

Ở đây, bao nhiêu tội

không có sự sửa chữa

được nói lên bởi Phật

là thân quyến mặt trời?

- Có năm loại tội phạm

đưa đến việc sám hối.[19]

Sáu loại tội đã làm

có sự sửa chữa được.[20]

Ở đây, một loại tội

không có sự sửa chữa

được nói lên bởi Phật

là thân quyến mặt trời.

[1248]

Bao nhiêu loại tội nặng

của Luật được nói đến

có liên quan thân khẩu?

Lúc sái thời mấy loại

có vị của lúa gạo?

Bao nhiêu sự thỏa thuận

thông báo lần thứ tư?

- Có hai loại tội nặng

của Luật được nói đến

có liên quan thân khẩu.

Lúc sái thời một loại

có vị của lúa gạo.[21]

Có một sự chỉ định

thông báo lần thứ tư.[22]

[1249]

Tội pārājika

bao nhiêu thuộc về thân?

Có bao nhiêu nền tảng

của việc đồng cộng trú?

Bao nhiêu việc đứt đêm?

Về việc hai lóng tay

bao nhiêu đã quy định?

- Tội pārājika

hai điều thuộc về thân.[23]

Và có hai nền tảng

của việc đồng cộng trú.[24]

Đứt đêm của hai hạng.[25]

Về việc hai lóng tay

hai điều đã quy định.[26]

Tội liên quan đến hành động: Tự đánh mình, chia rẽ hội chúng...

[1250]

Tự đánh mình mấy tội?

Việc chia rẽ hội chúng

bao nhiêu tội vi phạm?

Ở đây có bao nhiêu

tội phạm ngay tức thời?

Bao nhiêu vì thông báo?

- Tự đánh mình hai tội.[27]

Hội chúng bị chia rẽ

theo hai cách thực hiện.[28]

Ở đây có hai loại

tội phạm ngay tức thời.[29]

Hai loại do thông báo.

[1251]

Hại mạng sống mấy tội?

Bao nhiêu vì lời nói

phạm pārājika?

Việc nói lời (dâm dục)

mấy tội được nói đến?

Bao nhiêu vì mai mối?

- Hại mạng sống ba tội.

Vì lời nói vi phạm

ba pārājika.[30]

Việc nói lời (dâm dục)

ba tội được nói đến.[31]

Ba tội vì mai mối.

[1252]

Có bao nhiêu hạng người

không được tu bậc trên?

Bao nhiêu việc hợp lại

thuộc về các hành sự?

Những kẻ bị trục xuất

bao nhiêu được nói đến?

Một tuyên ngôn mấy người?

- Có đến ba hạng người

không được tu bậc trên.

Có ba việc hợp lại

thuộc về các hành sự.[32]

Những kẻ bị trục xuất

ba người được nói đến.[33]

Một tuyên ngôn ba người.[34]

[1253]

Mấy tội về trộm cắp?

Mấy vì việc đôi lứa?

Chặt đứt bao nhiêu tội?

Bao nhiêu do quăng bỏ?

- Ba tội về trộm cắp.

Bốn vì việc đôi lứa.

Chặt đứt ba loại tội.

Năm do việc đổ bỏ.[35]

[1254]

Các tội dukkaa

và pācittiya

thuộc phần giáo giới ni

trường hợp ấy bao nhiêu

nhóm chín được nói đến?

Và y của mấy hạng?

- Dukkaa đã làm

và pācittiya

thuộc phần giáo giới ni

trường hợp ấy có bốn

nhóm chín được nói đến.[36]

Và y của hai hạng.

[1255]

Nói về tỳ khưu ni

bao nhiêu ưng phát lộ?

Còn các vị thọ thực

hạt thóc lúa chưa xay

bao nhiêu dukkaa

và pācittiya?

- Nói về tỳ khưu ni

tám phát lộ đã làm.

Còn các vị thọ thực

hạt thóc lúa chưa xay

đã có dukkaa

và pācittiya.[37]

[1256]

Đi đến bao nhiêu tội?

Hoặc đứng có bao nhiêu?

Ngồi xuống bao nhiêu tội

Và nằm xuống bao nhiêu?

- Đi đến bốn loại tội.

Hoặc đứng cũng bấy nhiêu.

Ngồi xuống bốn loại tội.

Nằm xuống cũng thế ấy.

[1257]

Tất cả khác sự vật

vi phạm đồng một lượt

không trước và không sau

mấy điều ưng đối trị?

- Tất cả khác sự vật

vi phạm đồng một lượt

không trước và không sau

năm điều ưng đối trị.[38]

[1258]

Tất cả khác sự vật

vi phạm đồng một lượt

không trước và không sau

mấy điều ưng đối trị?

- Tất cả khác sự vật

vi phạm đồng một lượt

không trước và không sau

chín điều ưng đối trị.[39]

[1259]

Tất cả khác sự vật

bao nhiêu ưng đối trị?

Có thể sám hối tội

với bao nhiêu lời nói

đã được đề cập đến

bởi thân quyến mặt trời?

- Tất cả khác sự vật

năm tội ưng đối trị.

Có thể sám hối tội

chỉ với một lời nói

đã được đề cập đến

bởi thân quyến mặt trời.

[1260]

Tất cả khác sự vật

bao nhiêu ưng đối trị?

Có thể sám hối tội

với bao nhiêu lời nói

đã được đề cập đến

bởi thân quyến mặt trời?

- Tất cả khác sự vật

chín tội ưng đối trị.

Có thể sám hối tội

chỉ với một lời nói

đã được đề cập đến

bởi thân quyến mặt trời.

[1261]

Tất cả khác sự vật

bao nhiêu ưng đối trị?

Có thể sám hối tội

sau khi báo điều gì

đã được đề cập đến

bởi thân quyến mặt trời?

- Tất cả khác sự vật

năm tội ưng đối trị.

Có thể sám hối tội

sau khi báo sự việc

đã được đề cập đến

bởi thân quyến mặt trời.

[1262]

Tất cả khác sự vật

bao nhiêu ưng đối trị?

Có thể sám hối tội

sau khi báo điều gì

đã được đề cập đến

bởi thân quyến mặt trời?

- Tất cả khác sự vật

chín tội ưng đối trị.

Có thể sám hối tội

sau khi báo sự việc

đã được đề cập đến

bởi thân quyến mặt trời.

Các tội vi phạm cho đến lần thứ ba, các tội do phát biểu

[1263]

Bao nhiêu tội vi phạm

cho đến lần thứ ba?

Bao nhiêu do phát biểu?

Bao nhiêu tội khi nhai?

Bao nhiêu do vật thực?

- Ba loại tội vi phạm

cho đến lần thứ ba.[40]

Sáu loại do phát biểu.[41]

Ba loại tội khi nhai.[42]

Năm tội vì vật thực.[43]

[1264]

Tất cả các điều học

cho đến lần thứ ba

đưa đến bao nhiêu tội?

Tội của bao nhiêu người?

Tranh tụng của bao nhiêu?

- Tất cả các điều học

cho đến lần thứ ba

đưa đến năm loại tội.[44]

Tội của năm hạng người.[45]

Tranh tụng của năm hạng.

[1265]

Công việc xét xử (tội)

là của bao nhiêu hạng?

Giải quyết của bao nhiêu?

Vô tội của bao nhiêu?

Mấy nơi vị chói sáng?

- Công việc xét xử (tội)

là của năm hạng người.

Giải quyết của năm hạng.

Vô tội của năm hạng.

Vị chói sáng ba nơi.[46]

[1266]

Bao nhiêu về ban đêm

có liên hệ đến thân?

Bao nhiêu về ban ngày

có liên hệ đến thân?

Nhìn chăm chú mấy tội?

Bao nhiêu do khất thực?

- Hai loại về ban đêm

có liên hệ đến thân.

Hai loại về ban ngày

có liên hệ đến thân.[47]

Nhìn chăm chú một tội.[48]

Một tội do khất thực.[49]

[1267]

Bao nhiêu điều lợi ích

thấy được rồi sám hối

vì niềm tin kẻ khác?

Về vị phạt án treo

nói đến bao nhiêu loại?

Thực hành đúng bao nhiêu?

- Trong tám điều lợi ích

thấy được rồi sám hối

vì niềm tin kẻ khác.[50]

Về vị phạt án treo

nói đến có ba loại.[51]

Hành đúng bốn mươi ba.[52]

[1268]

Nói dối mấy trường hợp?

Bao nhiêu gọi “tối đa”?

Bao nhiêu ưng phát lộ?

Thú tội của bao nhiêu?

- Nói dối năm trường hợp.[53]

Mười bốn gọi “tối đa.”[54]

Mười hai ưng phát lộ.[55]

Thú tội của bốn hạng.[56]

[1269]

Nói dối mấy chi phần?

Lễ Bố Tát mấy việc?

Sứ giả bao nhiêu điều?

Ngoại đạo mấy sở hành?

- Nói dối tám chi phần.

Lễ Bố Tát tám việc.

Sứ giả tám đức tánh.[57]

Ngoại đạo tám sở hành.[58]

[1270]

Việc tu lên bậc trên

có bao nhiêu lời đọc?

Mấy người nên đứng dậy?

Nhường chỗ cho mấy người?

Giáo giới tỳ khưu ni

cần bao nhiêu điều kiện?

- Việc tu lên bậc trên

có đến tám lời đọc.[59]

Tám người nên đứng dậy.

Nhường chỗ cho tám người.[60]

Giáo giới tỳ khưu ni

vị có tám điều kiện.[61]

[1271]

Chia rẽ của bao nhiêu?

Bao nhiêu phạm trọng tội?

Vô tội là bao nhiêu?

Một việc cho tất cả?

- Một vị bị đứt đoạn.

Bốn vị phạm trọng tội.

Vô tội cho bốn vị.

Một việc cho tất cả.[62]

[1272]

Mấy sự việc phá hoại?

Hội chúng bị chia rẽ

bởi số lượng bao nhiêu?

Trường hợp này bao nhiêu

vị phạm tội tức thời?

Bao nhiêu do thông báo?

- Chín sự việc phá hoại.

Hội chúng bị chia rẽ

bởi chín vị tỳ khưu.

Trường hợp này có chín

vị phạm tội tức thời.

Chín việc do thông báo.

[1273]

Có bao nhiêu hạng người

không nên được đảnh lễ

chắp tay đúng lễ nghi?

Và tội dukkaa

là của bao nhiêu người?

Cất giữ y nhiêu ngày?

- Có đến mười hạng người

không nên được đảnh lễ

chắp tay đúng lễ nghi.[63]

Và tội dukkaa

đối với mười hạng người.[64]

Cất giữ y mười ngày.

[1274]

Y này dâng nhiêu vị

đã trải qua mùa mưa?

Nên dâng khi hiện diện

đến được bao nhiêu vị?

Bao nhiêu chẳng nên dâng?

- Y này dâng năm vị

đã trải qua mùa mưa.[65]

Nên dâng khi hiện diện

(tổng cộng) là bảy vị.[66]

Mười sáu chẳng nên dâng.[67]

[1275]

Che giấu mấy trăm tội

thời gian một trăm đêm?

Vị parivāsa

bao nhiêu đêm trú ngụ

có thể được tự do?

- Che giấu mười trăm tội

thời gian một trăm đêm.

Vị parivāsa

đã trú ngụ mười đêm

thời có thể tự do.[68]

Việc hư hỏng hành sự. Việc thành tựu hành sự...

[1276]

Việc hư hỏng hành sự

bao nhiêu nói bởi Phật

là thân quyến mặt trời?

Trong sự việc về Luật

ở Campā sai pháp

tất cả là bao nhiêu?

- Việc hư hỏng hành sự

mười hai nói bởi Phật[69]

là thân quyến mặt trời.

Trong sự việc về Luật

đã làm ở Campā

tất cả đều sai pháp.

[1277]

Việc thành tựu hành sự

bao nhiêu nói bởi Phật

là thân quyến mặt trời

trong sự việc về Luật

ở Campā đúng pháp

tất cả là bao nhiêu?

- Việc thành tựu hành sự

bốn được nói bởi Phật[70]

là thân quyến mặt trời.

Trong sự việc về Luật

đã làm ở Campā

tất cả đều đúng pháp.

[1278]

Có bao nhiêu hành sự

được nói đến bởi Phật

là thân quyến mặt trời?

Trong sự việc về Luật

ở Campā đúng pháp

sai pháp là bao nhiêu?

- (Cả thảy) sáu hành sự[71]

được nói đến bởi Phật

là thân quyến mặt trời.

Trong sự việc về Luật

đã làm ở Campā

nơi ấy một đúng pháp,

năm (hành sự) sai pháp

được nói đến bởi Phật

là thân quyến mặt trời.

[1279]

Có bao nhiêu hành sự

được nói đến bởi Phật

là thân quyến mặt trời?

Trong sự việc về Luật

ở Campā đúng pháp

sai pháp là bao nhiêu?

- (Cả thảy) bốn hành sự

được nói đến bởi Phật

là thân quyến mặt trời.

Trong sự việc về Luật

đã làm ở Campā

nơi ấy một đúng pháp,

ba (hành sự) sai pháp

được nói đến bởi Phật

là thân quyến mặt trời.

[1280]

Các nhóm tội vi phạm

được giảng bởi vị ấy

đấng Chiến Thắng vô biên

bậc thấy được thoát ly

ở đây bao nhiêu tội

lắng dịu không dàn xếp?

- Các nhóm tội vi phạm

được giảng bởi vị ấy

đấng Chiến Thắng vô biên

bậc thấy được thoát ly

ở đây có một tội

lắng dịu không dàn xếp[72]

hỡi vị rành phân giải

tôi đáp ngài điều ấy.

[1281]

Bao nhiêu kẻ chịu khổ

được nói đến bởi Phật

là thân quyến mặt trời?

Chúng tôi nghe lời giải

của ngài vị giảng Luật.

- Một trăm bốn mươi bốn

kẻ chịu khổ địa ngục

tồn tại tròn một kiếp

hạng chia rẽ hội chúng

được nói đến bởi Phật

là thân quyến mặt trời.[73]

Hãy nghe lời giải đáp

của tôi vị giảng Luật.

[1282]

Bao nhiêu không chịu khổ

được nói đến bởi Phật

là thân quyến mặt trời?

Chúng tôi nghe lời giải

của ngài vị giảng Luật.

- Mười tám không chịu khổ

được nói đến bởi Phật

là thân quyến mặt trời.

Hãy nghe lời giải đáp

của tôi vị giảng Luật.

[1283]

Có bao nhiêu nhóm tám

được nói đến bởi Phật

là thân quyến mặt trời?

Chúng tôi nghe lời giải

của ngài vị giảng Luật.

- Có mười tám nhóm tám

được nói đến bởi Phật

là thân quyến mặt trời.

Hãy nghe lời giải đáp

của tôi vị giảng Luật.

[1284]

Có bao nhiêu hành sự

được nói đến bởi Phật

là thân quyến mặt trời?

Chúng tôi nghe lời giải

của ngài vị giảng Luật.

- Có mười sáu hành sự[74]

được nói đến bởi Phật

là thân quyến mặt trời.

Hãy nghe lời giải đáp

của tôi vị giảng Luật.

[1285]

Việc hư hỏng hành sự

bao nhiêu nói bởi Phật

là thân quyến mặt trời?

Chúng tôi nghe lời giải

của ngài vị giảng Luật.

- Việc hư hỏng hành sự

mười hai nói bởi Phật

là thân quyến mặt trời.

Hãy nghe lời giải đáp

của tôi vị giảng Luật.

[1286]

Việc thành tựu hành sự

bao nhiêu nói bởi Phật

là thân quyến mặt trời?

Chúng tôi nghe lời giải

của ngài vị giảng Luật.

- Việc thành tựu hành sự

bốn được nói bởi Phật

là thân quyến mặt trời.

Hãy nghe lời giải đáp

của tôi vị giảng Luật.

[1287]

Có bao nhiêu hành sự

được nói đến bởi Phật

là thân quyến mặt trời?

Chúng tôi nghe lời giải

của ngài vị giảng Luật.

- Có đến sáu hành sự

được nói đến bởi Phật

là thân quyến mặt trời.

Hãy nghe lời giải đáp

của tôi vị giảng Luật.

[1288]

Có bao nhiêu hành sự

được nói đến bởi Phật

là thân quyến mặt trời?

Chúng tôi nghe lời giải

của ngài vị giảng Luật.

- Có đến bốn hành sự

được nói đến bởi Phật

là thân quyến mặt trời.

Hãy nghe lời giải đáp

của tôi vị giảng Luật.

Các loại tội của cả hai hội chúng

[1289]

Tội pārājika

bao nhiêu nói bởi Phật

là thân quyến mặt trời?

Chúng tôi nghe lời giải

của ngài vị giảng Luật.

- Tội pārājika

tám được nói bởi Phật[75]

là thân quyến mặt trời.

Hãy nghe lời giải đáp

của tôi vị giảng Luật.

[1290]

Saghādisesa

bao nhiêu nói bởi Phật

là thân quyến mặt trời?

Chúng tôi nghe lời giải

của ngài vị giảng Luật.

- Saghādisesa

Phật nói hai mươi ba

là thân quyến mặt trời.

Hãy nghe lời giải đáp

của tôi vị giảng Luật.

[1291]

Tội aniyata

bao nhiêu nói bởi Phật

là thân quyến mặt trời?

Chúng tôi nghe lời giải

của ngài vị giảng Luật.

- Tội aniyata

hai được nói bởi Phật

là thân quyến mặt trời.

Hãy nghe lời giải đáp

của tôi vị giảng Luật.

[1292]

Tội nissaggiya

bao nhiêu nói bởi Phật

là thân quyến mặt trời?

Chúng tôi nghe lời giải

của ngài vị giảng Luật.

- Tội nissaggiya

Phật nói bốn mươi hai

là thân quyến mặt trời.

Hãy nghe lời giải đáp

của tôi vị giảng Luật.

[1293]

Tội pācittiya

bao nhiêu nói bởi Phật

là thân quyến mặt trời?

Chúng tôi nghe lời giải

của ngài vị giảng Luật.

- Tội pācittiya

một trăm tám mươi tám

được nói đến bởi Phật

là thân quyến mặt trời.

Hãy nghe lời giải đáp

của tôi vị giảng Luật.

[1294]

Bao nhiêu ưng phát lộ

được nói đến bởi Phật

là thân quyến mặt trời?

Chúng tôi nghe lời giải

của ngài vị giảng Luật.

- Mười hai ưng phát lộ

được nói đến bởi Phật

được nói đến bởi Phật

là thân quyến mặt trời.

Hãy nghe lời giải đáp

của tôi vị giảng Luật.

[1295]

Bao nhiêu ưng học pháp

được nói đến bởi Phật

là thân quyến mặt trời?

Chúng tôi nghe lời giải

của ngài vị giảng Luật.

- Bảy mươi lăm học pháp

được nói đến bởi Phật

được nói đến bởi Phật

là thân quyến mặt trời.

Hãy nghe lời giải đáp

của tôi vị giảng Luật.

Khi ngài còn khéo hỏi

tôi sẽ còn giải đáp,

do việc hỏi và đáp

không có gì không rõ.

Hết Sưu Tập các Bài Kệ (Phần 3)

 [1] Phần cước chú được ghi lại theo lời giải thích của ngài Buddhaghosa, nguồn trích dẫn được chọn lọc từ bản dịch tiếng Anh của Cô I. B. Horner, một phần khác thuộc về công sức của người dịch.

[2] Tội vi phạm do thân là tội sanh lên với nguồn sanh tội thứ tư là do thân và do ý, không do khẩu. Xin xem chương IV đoạn [870]. Tội vi phạm do khẩu là tội sanh lên với nguồn sanh tội thứ năm là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân [871].

[3] Ba loại tội có che giấu là tội pārājika thứ nhì đến vị tỳ khưu ni che giấu tội lỗi (của tỳ khưu ni khác), tội pācittiya 64 đến vị tỳ khưu che giấu tội xấu xa (của tỳ khưu khác), và tội dukkaa đến vị che giấu tội xấu xa của bản thân.

[4] Là tội pārājika thứ nhất của tỳ khưu ni, về phần của tỳ khưu là tội saghādisesa thứ nhì do việc xúc chạm thân thể, tội thullaccaya do việc thân chạm vào vật được gắn liền với thân, tội dukkaa do vật được ném ra chạm vào vật được gắn liền với thân, và tội pācittiya 52 do việc thọt lét bằng ngón tay.

[5] Rạng đông ba loại tội là các tội nissaggiya pācittiya do cất giữ các loại vật dụng vượt quá 1 đêm, 6 đêm, 7 ngày, 10 ngày, hoặc 1 tháng, tội saghādisesa 3 của tỳ khưu ni cư ngụ riêng rẽ qua đêm, và tội dukkaa do che giấu tội.

[6] Tội do không dứt bỏ khi được nhắc nhở đến lần thứ ba áp dụng cho tỳ khưu và tỳ khưu ni nên được tính là hai.

[7] Tội pārājika 4 đến vị tỳ khưu ni làm đầy đủ tám sự việc.

[8] Phần mở đầu của việc đọc tụng giới bổn Pātimokkha có đoạn: “yassa siyā āpatti, so āvikareyya” nghĩa là “vị nào có phạm tội, vị ấy nên bày tỏ” (Đại Phẩm – Mahāvagga, chương II, [149]).

[9] Hai căn nguyên là thân và khẩu.

[10] Là tội pārājika và tội saghādisesa.

[11] Vị tỳ khưu ni che giấu tội lỗi của vị tỳ khưu ni khác thì phạm tội pārājika thứ nhì, vị tỳ khưu che giấu tội xấu xa của vị tỳ khưu khác thì phạm tội pācittiya 64.

[12] Tỳ khưu hẹn với tỳ khưu ni hoặc với người nữ đi đường xa phạm dukkaa (xem pācittiya 27, 67), vị tỳ khưu cùng đi chung vào làng thì phạm tội pācittiya, vị tỳ khưu ni đi vào làng một mình có liên quan đến hai tội là tội thullaccaya và tội saghādisesa (xem điều saghādisesa 3 của tỳ khưu ni).

[13] Tỳ khưu hẹn với tỳ khưu ni đi chung thuyền phạm dukkaa (xem pācittiya 28), rồi lên chung thuyền thì phạm tội pācittiya, vị tỳ khưu ni vượt sang sông một mình có liên quan đến hai tội là thullaccaya và tội saghādisesa (xem điều saghādisesa 3 của tỳ khưu ni).

[14] Tội thullaccaya đến vị thọ dụng thịt người, tội dukkaa đối với chín loại thịt không được phép còn lại (Sđd., chương VI, [58-60]).

[15] Vị tỳ khưu ni đứng chuyện trò với người nam trong bóng tối không đèn trong khoảng cách của tầm tay thì phạm tội pācittiya 11, ngoài tầm tay thì phạm tội dukkaa.

[16] Trường hợp ban ngày là vị tỳ khưu ni đứng chuyện trò với người nam ở chỗ được che khuất trong khoảng cách của tầm tay thì phạm tội pācittiya 12, ngoài tầm tay thì phạm tội dukkaa.

[17] Vị tỳ khưu cho thuốc độc và đã hại chết người thì phạm tội pārājika, đối với dạ-xoa và phi nhân thì phạm tội thullaccaya, đối với thú vật thì phạm tội pācittiya (xem điều pārājika thứ ba của tỳ khưu), hoặc cho y đến tỳ khưu ni thì phạm tội pācittiya 25.

[18] Vị tỳ khưu chạm vào (thọ nhận) tay và tóc của người nữ phạm tội saghādisesa thứ nhì, đưa dương vật vào miệng có sự đụng chạm phạm tội pārājika thứ nhất, thọ lãnh y từ tay của vị tỳ khưu ni không phải là thân quyến phạm tội nissaggiya pācittiya 5, vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng thọ nhận vật thực từ tay của người nam nhiễm dục vọng (nhưng chưa thọ dụng) phạm tội thullaccaya (xem tội saghādisesa 5 của tỳ khưu ni).

[19] Là các loại tội nhẹ.

[20] Trừ ra tội pārājika.

[21] Là cháo chua có bỏ muối đối với vị bị bệnh (Sđd., chương VI, [48]).

[22] Là hành sự chỉ định vị tỳ khưu là vị giáo giới tỳ khưu ni (xem pācittiya 21 của tỳ khưu).

[23] Tội pārājika thứ nhất của tỳ khưu và tội pārājika thứ nhất của tỳ khưu ni.

[24] Xem Sđd., chương X, [240].

[25] Của vị thực hành hành phạt parivāsa và của vị thực hành hành phạt mānatta.

[26] Tội pācittiya 5 về việc tỳ khưu ni làm sạch sẽ bằng nước sâu quá hai lóng tay và tội dukkaa về việc tỳ khưu để tóc dài.

[27] Vị tỳ khưu ni tự đánh đấm chính mình rồi khóc lóc phạm tội pācittiya 20, tự đánh đấm chính mình mà không khóc phạm tội dukkaa.

[28] Là chia rẽ bằng cách thực hiện hành sự hoặc là bằng cách phân phát thẻ biểu quyết.

[29] Phân theo tỳ khưu và tỳ khưu ni.

[30] Liên quan đến tội pārājika 2, 3, 4 của tỳ khưu ni.

[31] Là tội saghādisesa, thullaccaya, và tội dukkaa (Xem điều saghādisesa 3 của tỳ khưu). Tương tợ đối với việc làm mai mối ở câu kế tiếp, xin xem điều saghādisesa 5 của tỳ khưu.

[32] Là việc tiến hành tuyên ngôn hành sự gồm ba phần: phần đầu với lời đề nghị, phần giữa với phần thông báo, và phần cuối là câu kết luận.

[33] Đề cập đến tỳ khưu ni Mettiyā (xem phần duyên khởi điều saghādisesa 8 của tỳ khưu), kẻ vô căn được xuất gia ở nơi các tỳ khưu rồi đã làm điều nhơ nhớp (Sđd., chương I, [125]), và sa di Kantaka (xem điều pācittiya 70 của tỳ khưu).

[34] Có thể tiến hành tuyên ngôn tu lên bậc trên hoặc tuyên ngôn nhắc nhở đối với hai hoặc ba vị một lượt.

[35] Do việc đổ bỏ thuốc độc và đã hại chết người, hoặc dạ-xoa, hoặc loài thú phạm tội pārājika, hoặc tội thullaccaya, hoặc tội pācittiya (xem điều pārājika thứ ba của tỳ khưu), đổ bỏ tinh dịch liên quan tội saghādisesa thứ nhất, và việc đổ bỏ chất thải do tiêu tiểu lên cỏ xanh phạm tội dukkaa ở phần sekhiya.

[36] Hai nhóm chín về hành sự sai pháp và đúng pháp ở điều pācittiya 21 của tỳ khưu.

[37] Xem hai loại tội dukkaa và pācittiya ở điều pācittiya 7 của tỳ khưu ni.

[38] Vị tỳ khưu sau khi thọ lãnh năm loại dược phẩm rồi trộn chung vào trong vật chứa khác nhau hoặc trong cùng một vật chứa rồi để quá bảy ngày. Vị ấy phạm năm tội nissaggiya pācittiya khác sự vật đồng một lúc, không thể phân biệt tội nào trước tội nào sau.

[39] Vị tỳ khưu không bị bệnh sau khi yêu cầu chín loại vật thực thượng hạng trộn chung lại với nhau rồi thọ thực phạm chín tội pācittiya 39.

[40] Tội pārājika thứ ba đến vị tỳ khưu ni xu hướng theo tỳ khưu tà kiến, tội saghādisesa 11 đến vị tỳ khưu ủng hộ việc chia rẽ hội chúng, tội pācittiya 68 đến vị tỳ khưu không dứt bỏ tà kiến, cả ba tội này được thành lập với sự nhắc nhở đến lần thứ ba.

[41] Xin xem lại chương VIII ở trên, đoạn [1021] nói về sáu trường hợp hư hỏng vì nguyên nhân nuôi mạng.

[42] Vị tỳ khưu nhai thịt người phạm tội thullaccaya, nhai chín loại thịt không được phép còn lại phạm tội dukkaa, tỳ khưu ni nhai tỏi phạm tội pācittiya.

[43] Ba loại tội ở trên thêm vào tội saghādisesa đến vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng tự tay thọ nhận vật thực từ tay của người nam nhiễm dục vọng rồi thọ thực, và tội pāidesanīya đến vị tỳ khưu ni yêu cầu vật thực hảo hạng rồi thọ dụng; tổng cộng là năm loại tội.

[44] Là tội dukkaa, tội thullaccaya, tội pārājika (điều pārājika 3 của tỳ khưu ni có ba loại tội này), tội saghādisesa 10, và tội pācittiya 68 của tỳ khưu.

[45] Năm hạng người là tỳ khưu, tỳ khưu ni, cô ni tu tập sự, sa di, và sa di ni.

[46] Ba nơi là ở giữa hội chúng, ở nhóm, và trong sự hiện diện của cá nhân.

[47] Xin xem lại hai loại về ban đêm và ban ngày ở cước chú 15 và 16 của chương này.

[48] Tỳ khưu ni nhìn chăm chú vào vật biểu tượng nam tánh phạm tội dukkaa (Tiểu Phẩm – Cullavagga, chương X, [563]).

[49] Nhìn vào mặt thí chủ khi thọ lãnh vật thực phạm tội dukkaa (Sđd., chương VIII, [427]).

[50] Có tám điều được đề cập ở Đại Phẩm – Mahāvagga, chương X, [239] nhưng không xác định rõ là tám điều lợi ích.

[51] Ba loại hành phạt án treo trong việc không nhìn nhận tội, trong việc không sửa chữa lỗi, và trong việc không chịu từ bỏ tà kiến ác (Tiểu Phẩm – Cullavagga, chương I, [174-]).

[52] Bốn mươi ba phận sự của vị tỳ khưu thực thi hành sự án treo (Sđd., chương I, [206]).

[53] Nói dối có thể phạm năm tội là pārājika, saghādisesa, thullaccaya, pācittiya và dukkaa.

[54] Là các điều giới có từ “parama” như là dasāhaparama, māsaparama, santaruttaraparama, v.v... tổng cộng trong hai bộ giới bổn có tất cả là 14 giới.

[55] Về tội pāidesanīya, tỳ khưu có bốn điều còn tỳ khưu ni có tám điều.

[56] Sự sám hối của những người do Devadatta sai đi đến giết đức Thế Tôn (Sđd., chương VII, [369]), của người đàn bà đã quyến rũ ngài Anuruddha ở phần duyên khởi của điều pācittiya 7, của Vaḍḍha Licchavī bị hành phạt úp ngược bình bát (Sđd., chương V, [110-116]), và việc sám hối của các vị tỳ khưu đến đại đức Kassapagotta ở làng Vāsabha (Đại Phẩm – Mahāvagga, chương I, [174]).

[57] Tiểu Phẩm – Cullavagga, chương VII, [398]).

[58] Đại Phẩm – Mahāvagga, chương I, [100]),

[59] Việc tu lên bậc trên của tỳ khưu ni ở hai hội chúng.

[60] Hai điều này áp dụng cho tỳ khưu ni ở trong nhà ăn.

[61] Xem điều pācittiya 21 của tỳ khưu.

[62] Liên quan đến việc chia rẽ hội chúng: Một vị là Devadatta, bốn vị phạm trọng tội là Kokālika và ba vị còn lại, bốn vị nói đúng Pháp thì vô tội, việc chia rẽ hội chúng là sự việc có liên quan đến tất cả.

[63] Mười hạng người không nên được đảnh lễ được đề cập ở Tiểu Phẩm – Cullavagga, chương VI, [264].

[64] Vị thực hiện các hành động chắp tay, đảnh lễ, v.v... đối với mười hạng người trên phạm tội dukkaa.

[65] Năm vị đã trải qua mùa (an cư) mưa là tỳ khưu, tỳ khưu ni, cô ni tu tập sự, sa di, và sa di ni.

[66] Bảy vị là vị đi xa, vị bị điên, vị có tâm bị rối loạn, vị bị thọ khổ hành hạ, và ba vị bị ba loại án treo.

[67] Là mười sáu vị được đề cập ở Chương Y Phục (Đại Phẩm – Mahāvagga, Chương VIII) bắt đầu là kẻ vô căn, v.v...

[68] Vị tỳ khưu phạm nhiều tội saghādisesa nhưng mỗi một tội chỉ che giấu mười ngày nên chỉ chịu hành phạt parivāsa là mười ngày đêm.

[69] Là bốn loại hành sự gồm có: Hành sự với lời công bố, hành sự với lời đề nghị, hành sự với lời thông báo đến lần thứ hai, hành sự với lời thông báo đến lần thứ tư được thực hành sai trái theo ba cách là: sai Pháp theo phe nhóm, sai Pháp có sự hợp nhất, đúng Pháp theo phe nhóm; tổng cộng lại là mười hai.

[70] Là bốn loại hành sự trên được thực hành đúng Pháp có sự hợp nhất.

[71] Sáu loại hành sự là: Hành sự sai Pháp theo phe nhóm, hành sự sai Pháp có sự hợp nhất, hành sự đúng Pháp theo phe nhóm, hành sự đúng Pháp có sự hợp nhất, hành sự có hình thức bên ngoài đúng Pháp theo phe nhóm, hành sự có hình thức bên ngoài đúng Pháp có sự hợp nhất (Đại Phẩm – Mahāvagga, chương IX, [178]).

[72] Là loại tội pārājika.

[73] Mười tám cách tuyên bố sai trái phân theo tám trường hợp tức là một trăm bốn mươi bốn (Tiểu Phẩm – Cullavagga, chương VII, [411]).

[74] Xem chương XIII, đoạn [1095] ở trên.

[75] Con số tám điều pārājika và các số liệu ở bên dưới được cộng lại từ hai giới bổn của tỳ khưu và tỳ khưu ni.

Xem Chương 18 Quay về Mục Lục Tập Yếu


0 Comments