Hành Trình Vô Ngã by Vô Ngã Vô Ưu
Ðại Tạng Kinh Việt Nam
Tạng Luật (Vinayapiṭaka)
Tập Yếu (Parivāra)
Tỳ khưu Indacanda Nguyệt Thiên
dịch
Chương 1. Phân Tích Giới Tì
Khưu (Mười Sáu Phần Chính)
1. Nguyên Nhân (Tám Phần)
Phần 1. Quy Định Tại Đâu
[469] Hỏi và đáp về nơi quy định vì nguyên nhân tội vi phạm
Phần 2. Bao Nhiêu Tội
[487] Hỏi và đáp về bao nhiêu loại tội vì nguyên nhân tội vi phạm
Phần 3. Sự Hư Hỏng
[505] Hỏi và đáp về sự phân chia theo bốn sự hư hỏng vì nguyên
nhân tội vi phạm
Phần 4. Sự Quy Tụ
[506] Hỏi và đáp về sự quy tụ vào bảy nhóm tội vì nguyên nhân tội
vi phạm
Phần 5. Nguồn Sanh Tội
[507] Hỏi và đáp về các nguồn sanh tội vì nguyên nhân tội vi phạm
Phần 6. Sự Tranh Tụng
[508] Hỏi và đáp về các sự tranh tụng vì nguyên nhân tội vi phạm
Phần 7. Dàn Xếp
[509] Hỏi và đáp về các cách dàn xếp vì nguyên nhân tội vi phạm
Phần 8. Tổng Hợp
[510] Tổng hợp bảy phần trên
Nội Dung
Phần 1. Quy Định Tại Đâu
[469] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được,
khi thấy được đã quy định điều pārājika vì nguyên nhân của sự thực hiện việc
đôi lứa tại đâu? Liên quan đến ai? Về sự việc gì? ...(như trên)... Do ai truyền
đạt lại?
Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được,
khi thấy được đã quy định điều pārājika vì nguyên nhân của sự thực hiện việc
đôi lứa tại đâu? – Đã được quy định tại thành Vesālī. Liên quan đến ai? – Liên
quan đến Sudinna Kalandaputta. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, Sudinna
Kalandaputta đã thực hiện việc đôi lứa với người vợ cũ. Trong trường hợp ấy, có
điều quy định, có điều quy định thêm, có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy
ra không? – Có một điều quy định, có hai điều quy định thêm, không có điều quy
định khi (sự việc) chưa xảy ra trong trường hợp ấy. Là điều quy định (áp dụng)
cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều quy định (áp dụng) cho khu vực? – Là điều quy
định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi. Là điều quy định chung (cho tỳ khưu và tỳ
khưu ni) hay là điều quy định riêng? – Là điều quy định chung. Là điều quy định
cho một (hội chúng) hay là điều quy định cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ
khưu ni)? – Là điều quy định cho cả hai. Được gồm chung vào phần nào, được tính
vào phần nào trong năm cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha? – Được gồm chung vào
phần mở đầu, được tính vào phần mở đầu. Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng
nào? – Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng thứ nhì. Là sự hư hỏng nào trong
bốn điều hư hỏng? – Là sự hư hỏng về giới. Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm
tội? – Thuộc về nhóm tội pārājika. Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên
do bao nhiêu nguồn sanh tội? – Điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh
lên do thân và do ý, không do khẩu. ...(như trên)... Do ai truyền đạt lại? – Được
truyền đạt lại theo sự kế tục (của các vị trưởng lão).
Các ngài Upāli,
và ngài Dāsaka,
cũng vậy Soṇaka,
và ngài Siggava,
Moggallīputta,
là vị đứng thứ năm,
các vị ấy truyền lại
ở Jambu huy hoàng.
Từ đó, Mahinda,
và ngài Iṭṭiya,
trưởng lão Uttiya,
và ngài Sambala,
...(như trên)...
Những vị hàng đầu ấy
có được đại trí tuệ
là những vị thông Luật
rành rẽ về đường lối
đã phổ biến Tạng Luật
ở trên hòn đảo (này)
tên Tambapaṇṇi.
[470] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được,
khi thấy được đã quy định điều pārājika vì nguyên nhân của việc lấy vật chưa được
cho tại đâu? – Đã được quy định tại thành Rājagaha. Liên quan đến ai? – Liên
quan đến Dhaniya, con trai người thợ gốm. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy,
Dhaniya con trai người thợ gốm đã lấy vật chưa được cho là các cây gỗ của đức
vua. – Có một điều quy định, có một điều quy định thêm, không có điều quy định
khi (sự việc) chưa xảy ra. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba
nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên
do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
...(như trên)...
[471] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được,
khi thấy được đã quy định điều pārājika vì nguyên nhân của việc đoạt lấy mạng sống
con người tại đâu? – Đã được quy định tại thành Vesālī. Liên quan đến ai? –
Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ
khưu đã đoạt lấy mạng sống lẫn nhau. – Có một điều quy định, có một điều quy định
thêm, không có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra. – Trong sáu nguồn sanh
tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do ý,
không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên
do thân, do khẩu, và do ý. ...(như trên)...
[472] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được,
khi thấy được đã quy định điều pārājika vì nguyên nhân của việc khoác lác về
pháp thượng nhân không có không thực chứng tại đâu? – Đã được quy định tại
thành Vesālī. Liên quan đến ai? – Liên quan đến các vị tỳ khưu ở bờ sông
Vaggumudā. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, các vị tỳ khưu ở bờ sông
Vaggumudā đã khen ngợi về pháp thượng nhân của vị này vị nọ trước các cư sĩ. –
Có một điều quy định, có một điều quy định thêm. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều
ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu;
có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu,
và do ý. ...(như trên)...
[473] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được,
khi thấy được đã quy định điều pārājika vì nguyên nhân của việc sau khi đã gắng
sức rồi làm xuất ra tinh dịch tại đâu? Liên quan đến ai? Về sự việc gì? ...(như
trên)... Do ai truyền đạt lại?
Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được,
khi thấy được đã quy định điều pārājika vì nguyên nhân của việc sau khi đã gắng
sức rồi làm xuất ra tinh dịch tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai? – Liên quan đến đại đức Seyyasaka. Về sự việc gì? – Trong sự
việc ấy, đại đức Seyyasaka đã gắng sức bằng tay và làm xuất ra tinh dịch. Trong
trường hợp ấy, có điều quy định, có điều quy định thêm, có điều quy định khi (sự
việc) chưa xảy ra không? – Có một điều quy định, có một điều quy định thêm,
không có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra trong trường hợp ấy. Là điều
quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều quy định (áp dụng) cho khu
vực? – Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi. Là điều quy định chung
(cho tỳ khưu và tỳ khưu ni) hay là điều quy định riêng? – Là điều quy định
riêng (cho tỳ khưu). Là điều quy định cho một (hội chúng) hay là điều quy định
cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ khưu ni)? – Là điều quy định cho một (hội
chúng tỳ khưu). (Điều ấy) được gồm chung vào phần nào, được tính vào phần nào
trong năm cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha? – Được gồm chung vào phần mở đầu,
được tính vào phần mở đầu. Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng nào? – Được
đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng thứ ba. Là sự hư hỏng nào trong bốn điều hư hỏng?
– Là sự hư hỏng về giới. Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm tội? – Thuộc về
nhóm tội saṅghādisesa.
Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội? – Điều ấy
sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
...(như trên)... Do ai truyền đạt lại? – Được truyền đạt lại theo sự kế tục (của
các vị trưởng lão).
Các ngài Upāli,
và ngài Dāsaka,
cũng vậy Soṇaka,
và ngài Siggava,
Moggallīputta,
là vị đứng thứ năm,
các vị ấy truyền lại
ở Jambu huy hoàng.
Từ đó, Mahinda,
và ngài Iṭṭiya,
trưởng lão Uttiya,
và ngài Sambala,
...(như trên)...
Những vị hàng đầu ấy
có được đại trí tuệ
là những vị thông Luật
rành rẽ về đường lối
đã phổ biến Tạng Luật
ở trên hòn đảo (này)
tên Tambapaṇṇi.
[474] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc xúc chạm thân thể với người nữ
đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến
ai? – Liên quan đến đại đức Udāyi. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, đại đức
Udāyi đã thực hiện việc xúc chạm thân thể với người nữ. – Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên
do thân và do ý, không do khẩu. ...(như trên)...
[475] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc nói với người nữ bằng những lời
dâm dật đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên
quan đến ai? – Liên quan đến đại đức Udāyi. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy,
đại đức Udāyi đã nói với người nữ bằng những lời dâm dật. – Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: Có thể sanh
lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do
thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. ...(như trên)...
[476] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc nói lời ca ngợi sự hầu hạ tình
dục cho bản thân trong sự hiện diện của người nữ đã được quy định tại đâu? – Đã
được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến đại đức
Udāyi. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi đã ca ngợi sự hầu hạ
tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của người nữ. – Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: ...(như
trên)...
[477] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc tiến hành sự mai mối đã được
quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? –
Liên quan đến đại đức Udāyi. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi
đã tiến hành việc mai mối. – Có một điều quy định, có một điều quy định thêm. –
Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội: Có thể sanh
lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do khẩu, không do thân
không do ý; có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do
thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có
thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. ...(như trên)...
[478] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc bảo xây dựng cốc liêu do tự
mình xin (vật liệu) đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Āḷavī. Liên quan đến ai? – Liên quan đến các tỳ
khưu ở Āḷavī. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, các
tỳ khưu ở Āḷavī đã
bảo xây dựng cốc liêu do tự mình xin (vật liệu). – Có một điều quy định. – Trong
sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội: ...(như trên)...
[479] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc bảo xây dựng trú xá lớn đã được
quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Kosambī. Liên quan đến ai? –
Liên quan đến đại đức Channa. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, đại đức Channa
trong khi cho dọn sạch khu đất của trú xá đã bảo người đốn ngã cội cây nọ vốn
được dùng làm nơi thờ phượng. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội,
điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội: ...(như trên)...
[480] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc bôi nhọ vị tỳ khưu về tội
pārājika không có nguyên cớ đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại
thành Rājagaha. Liên quan đến ai? – Liên quan đến các vị tỳ khưu nhóm Mettiya
và Bhummajaka. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, các vị tỳ khưu nhóm Mettiya
và Bhummajaka đã bôi nhọ đại đức Dabba Mallaputta về tội pārājika không có
nguyên cớ. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên
do ba nguồn sanh tội: ...(như trên)...
[481] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc bôi nhọ vị tỳ khưu về tội
pārājika sau khi nắm lấy sự kiện nào đó chỉ là nhỏ nhặt thuộc về cuộc tranh tụng
có quan hệ khác biệt đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành
Rājagaha. Liên quan đến ai? – Liên quan đến các vị tỳ khưu nhóm Mettiya và
Bhummajaka. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, các vị tỳ khưu nhóm Mettiya và
Bhummajaka đã nắm lấy sự kiện nào đó chỉ là nhỏ nhặt thuộc về cuộc tranh tụng
có quan hệ khác biệt rồi bôi nhọ đại đức Dabba Mallaputta về tội pārājika. – Có
một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn
sanh tội: ...(như trên)...
[482] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc
nhở đến lần thứ ba của vị tỳ khưu chia rẽ hội chúng đã được quy định tại đâu? –
Đã được quy định tại thành Rājagaha. Liên quan đến ai? – Liên quan đến
Devadatta. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, Devadatta đã ra sức cho việc chia
rẽ hội chúng hợp nhất. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều
ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
...(như trên)...
[483] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc
nhở đến lần thứ ba của các tỳ khưu là những kẻ xu hướng theo vị chia rẽ (hội
chúng) đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Rājagaha. Liên
quan đến ai? – Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy,
nhiều vị tỳ khưu đã là những kẻ tuyên bố ly khai, những kẻ xu hướng theo
Devadatta là người đang ra sức cho việc chia rẽ hội chúng. – Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên
do thân, do khẩu, và do ý. ...(như trên)...
[484] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc
nhở đến lần thứ ba của vị tỳ khưu khó dạy đã được quy định tại đâu? – Đã được
quy định tại thành Kosambī. Liên quan đến ai? – Liên quan đến đại đức Channa. Về
sự việc gì? – Trong sự việc ấy, đại đức Channa trong khi được các vị tỳ khưu nói
đúng theo Pháp đã tỏ ra ương ngạnh. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn
sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu,
và do ý. ...(như trên)...
[485] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc
nhở đến lần thứ ba của vị tỳ khưu làm hư hỏng các gia đình đã được quy định tại
đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến
các tỳ khưu nhóm Assaji và Punabbasuka. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, các
tỳ khưu nhóm Assaji và Punabbasuka khi được hội chúng thực thi hành sự xua đuổi
đã chê bai các tỳ khưu là có sự thiên vị vì thương, có sự thiên vị vì ghét, có
sự thiên vị vì si mê, có sự thiên vị vì sợ hãi. – Có một điều quy định. – Trong
sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân,
do khẩu, và do ý. ...(như trên)...
[486] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được,
khi thấy được đã quy định điều dukkaṭa vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc
tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng đã được quy định
tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến
các tỳ khưu nhóm Lục Sư. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục
Sư đã đại tiện, tiểu tiện, và khạc nhổ vào trong nước. – Có một điều quy định,
có một điều quy định thêm. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một
nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu. ...(như trên)...
Hết Phần 1 Quy Định Tại Đâu
Phần 2. Bao Nhiêu Tội
[487] Vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa vi phạm bao
nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa vi phạm bốn tội: Vị
thực hiện việc đôi lứa nơi thi thể chưa bị (thú) ăn phạm tội pārājika. Vị thực
hiện việc đôi lứa nơi thi thể đã bị (thú) ăn nhiều phần phạm tội thullaccaya. Vị
đưa dương vật vào miệng đã được mở ra nhưng không bị va chạm phạm tội dukkaṭa. Trong (trường hợp) gậy ngắn bằng nhựa cây
phạm tội pācittiya.[2] Vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa vi phạm bốn
tội này.
[488] Vì nguyên nhân của việc lấy vật chưa được cho vi phạm bao
nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của việc lấy vật chưa được cho vi phạm ba tội: Vị
lấy theo lối trộm cắp vật chưa được cho trị giá năm māsaka hoặc hơn năm māsaka
phạm tội pārājika. Vị lấy theo lối trộm cắp vật chưa được cho trị giá hơn một
māsaka hoặc kém năm māsaka phạm tội thullaccaya. Vị lấy theo lối trộm cắp vật
chưa được cho trị giá một māsaka hoặc kém một māsaka phạm tội dukkaṭa. Vì nguyên nhân của việc lấy vật chưa được
cho vi phạm ba tội này.
[489] Vì nguyên nhân của việc đoạt lấy mạng sống con người vi phạm
bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của việc đoạt lấy mạng sống con người vi phạm ba
tội: Vị đào hố để bẩy người (nghĩ rằng): “Người rơi xuống sẽ chết” phạm tội
dukkaṭa. Khi đã bị rơi xuống, cảm thọ khổ sanh khởi
(ở nạn nhân) thì phạm tội thullaccaya. (Nạn nhân) chết đi thì phạm tội
pārājika. Vì nguyên nhân của sự đoạt lấy mạng sống con người vi phạm ba tội
này.
[490] Vì nguyên nhân của việc khoác lác về pháp thượng nhân không
có không thực chứng vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của việc khoác lác về pháp thượng nhân không có
không thực chứng vi phạm ba tội: Vị có ước muốn xấu xa, bị thúc giục bởi ước muốn,
rồi khoác lác về pháp thượng nhân không có không thực chứng phạm tội pārājika.
Vị nói rằng: “Vị (tỳ khưu) nào cư ngụ trong trú xá của đạo hữu, vị tỳ khưu ấy
là bậc A-la-hán,” (người nghe) hiểu được thì phạm tội thullaccaya; (người nghe)
không hiểu được thì phạm tội dukkaṭa. Vì nguyên nhân của sự khoác lác về pháp
thượng nhân không có không thực chứng vi phạm ba tội này.
[491] Vì nguyên nhân của việc sau khi đã gắng sức rồi làm xuất ra
tinh dịch vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của việc sau khi đã gắng sức rồi làm xuất ra
tinh dịch vi phạm ba tội: Vị có ý định, gắng sức, bị xuất ra phạm tội saṅghādisesa. Vị có ý định, gắng sức, không bị
xuất ra phạm tội thullaccaya. Trong lúc tiến hành, phạm tội dukkaṭa. Vì nguyên nhân của việc sau khi đã gắng sức
rồi làm xuất ra tinh dịch vi phạm ba tội này
[492] Vì nguyên nhân của
việc xúc chạm thân thể vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của việc xúc chạm thân thể vi phạm năm tội: Vị tỳ
khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự nắm lấy từ xương đòn (ở cổ) trở xuống từ đầu
gối trở lên của người nam nhiễm dục vọng phạm tội pārājika. Vị tỳ khưu sờ vào
thân (người nữ) bằng thân (vị ấy) phạm tội saṅghādisesa. Vị sờ vào vật được gắn liền với
thân (người nữ) bằng thân (vị ấy) phạm tội thullaccaya. Vị sờ vào vật được gắn
liền với thân (người nữ) bằng vật được gắn liền với thân (vị ấy) phạm tội dukkaṭa. Vị thọc lét bằng ngón tay phạm tội
pācittiya. Vì nguyên nhân của việc xúc chạm thân thể vi phạm năm tội này.
[493] Vì nguyên nhân của việc nói với người nữ bằng những lời dâm
dật vi phạm ba tội: Vị nói lời ca ngợi, nói lời chê bai đề cập đến đường tiêu,
đường tiểu phạm tội saṅghādisesa. Vị nói lời ca ngợi, nói lời chê bai đề cập đến (phần
cơ thể) từ xương đòn (ở cổ) trở xuống và từ đầu gối trở lên trừ ra đường tiêu
và đường tiểu phạm tội thullaccaya. Vị nói lời ca ngợi, nói lời chê bai đề cập
đến vật gắn liền với thân phạm tội dukkaṭa.
[494] Vì nguyên nhân của việc nói lời ca ngợi sự hầu hạ tình dục
cho bản thân trong sự hiện diện của người nữ vi phạm ba tội: Vị ca ngợi sự hầu
hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của người nữ phạm tội saṅghādisesa. Vị ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho
bản thân trong sự hiện diện của người vô căn phạm tội thullaccaya. Vị ca ngợi sự
hầu hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của loài thú phạm tội dukkaṭa.
[495] Vì nguyên nhân của việc tiến hành sự mai mối vi phạm ba tội:
Vị nhận lời, thông báo, đem lại (hồi báo) phạm tội saṅghādisesa. Vị nhận lời, thông báo, không đem
lại (hồi báo) phạm tội thullaccaya. Vị nhận lời, không thông báo, không đem lại
(hồi báo) phạm tội dukkaṭa.
[496] Vì nguyên nhân của việc bảo xây dựng cốc liêu do tự mình
xin (vật liệu) vi phạm ba tội: Vị bảo xây dựng, trong lúc tiến hành phạm tội
dukkaṭa. Còn cục (vữa tô) cuối cùng, phạm tội
thullaccaya. Khi cục (vữa tô) ấy đã được đặt vào, phạm tội saṅghādisesa.
[497] Vì nguyên nhân của việc bảo xây dựng trú xá lớn vi phạm ba
tội: Vị bảo xây dựng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Còn cục (vữa tô) cuối cùng, phạm tội
thullaccaya. Khi cục (vữa tô) ấy đã được đặt vào, phạm tội saṅghādisesa.
[498] Vì nguyên nhân của việc bôi nhọ vị tỳ khưu về tội pārājika
không có nguyên cớ vi phạm ba tội: Vị khi chưa thỉnh ý (để buộc tội), có ý định
loại trừ, rồi nói lời (buộc tội) phạm tội dukkaṭa và tội saṅghādisesa. Vị sau khi đã thỉnh ý (để buộc tội),
có ý định lăng mạ, rồi nói lời (mắng nhiếc) thì phạm tội nói lời mắng nhiếc.
[499] Vì nguyên nhân của việc bôi nhọ vị tỳ khưu về tội pārājika
sau khi nắm lấy sự kiện nào đó chỉ là nhỏ nhặt thuộc về cuộc tranh tụng có quan
hệ khác biệt vi phạm ba tội: Vị khi chưa thỉnh ý (để buộc tội), có ý định loại
trừ, rồi nói lời (buộc tội) phạm tội dukkaṭa và tội saṅghādisesa. Vị sau khi đã thỉnh ý (để buộc tội),
có ý định lăng mạ, rồi nói lời (mắng nhiếc) thì phạm tội nói lời mắng nhiếc.
[500] Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến
lần thứ ba, vị tỳ khưu là người chia rẽ hội chúng vi phạm ba tội: Do lời đề nghị
phạm tội dukkaṭa. Do
hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn
hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
[501] Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến
lần thứ ba, các vị tỳ khưu là những kẻ xu hướng theo vị chia rẽ (hội chúng) vi
phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các
tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
[502] Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến
lần thứ ba, vị tỳ khưu khó dạy vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các
tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
[503] Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến
lần thứ ba, vị tỳ khưu là người làm hư hỏng các gia đình vi phạm ba tội: Do lời
đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi
chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
...(như trên)...
[504] Vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc
khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc
nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa. Vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc
tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm một tội
này.
Hết Phần 2 Bao Nhiêu Tội
Phần 3. Sự Hư Hỏng
[505] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa
được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa được
phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới,
có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm.
...(như trên)...
Tội vi phạm vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện,
hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được phân chia theo bao
nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng?
– Tội vi phạm vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện,
hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được phân chia theo một sự
hư hỏng trong bốn sự hư hỏng là sự hư hỏng về hạnh kiểm.
Hết Phần 3 Sự Hư Hỏng
Phần 4. Sự Quy Tụ
[506] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa
được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa được
quy tụ vào bốn nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pārājika, có thể
là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội pācittiya, có thể là nhóm tội dukkaṭa.
...(như trên)...
Tội vi phạm vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện,
hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được quy tụ vào bao nhiêu
nhóm tội trong bảy nhóm tội?
– Tội vi phạm vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện,
hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được quy tụ vào một nhóm
tội trong bảy nhóm tội là nhóm tội dukkaṭa.
Hết Phần 4 Sự Quy Tụ
Phần 5. Nguồn Sanh Tội
[507] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa
được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa được
sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân và
do ý, không do khẩu.
...(như trên)...
Tội vi phạm vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện,
hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được sanh lên do bao
nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội?
– Tội vi phạm vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện,
hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được sanh lên do một nguồn
sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
Hết Phần 5 Nguồn Sanh Tội
Phần 6. Sự Tranh Tụng
[508] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa
là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa là
sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng.
...(như trên)...
Tội vi phạm vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện,
hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng là sự tranh tụng nào
trong bốn sự tranh tụng?
– Tội vi phạm vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện,
hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng là sự tranh tụng liên
quan đến tội trong bốn sự tranh tụng.
Hết Phần 6 Sự Tranh Tụng
Phần 7. Dàn Xếp
[509] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa
được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa được
giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với
sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật
với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
...(như trên)...
Tội vi phạm vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện,
hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được giải quyết với bao
nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Tội vi phạm vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện,
hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được giải quyết với ba
cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và
việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện
và cách dùng cỏ che lấp.
Hết Phần 7 Dàn Xếp
Phần 8. Tổng Hợp
[510] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa
vi phạm bao nhiêu tội? Vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa vi phạm bốn
tội: Vị thực hiện việc đôi lứa nơi thi thể chưa bị (thú) ăn phạm tội pārājika.
Vị thực hiện việc đôi lứa nơi thi thể đã bị (thú) ăn nhiều phần phạm tội
thullaccaya. Vị đưa dương vật vào miệng đã được mở ra nhưng không bị va chạm phạm
tội dukkaṭa.
Trong (trường hợp) gậy ngắn bằng nhựa cây phạm tội pācittiya. Vì nguyên nhân của
sự thực hiện việc đôi lứa vi phạm bốn tội này.
Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự
hư hỏng? Được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội? Được sanh lên
do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Là sự tranh tụng nào
trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy
cách dàn xếp?
– Các tội ấy được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng:
có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ
vào bốn nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pārājika, có thể là
nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội pācittiya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do một nguồn sanh tội trong
sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu. Là sự tranh tụng
liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp
trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử
theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách
dùng cỏ che lấp.
...(như trên)...
Vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc
nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc
nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa. Vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc
tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm một tội
này.
Tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng?
Được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội? Được sanh lên do bao
nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Là sự tranh tụng nào trong bốn sự
tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Tội ấy được phân chia theo một sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng
là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào một nhóm tội trong bảy nhóm tội là
nhóm tội dukkaṭa. Được
sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân và
do ý, không do khẩu. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng.
Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử
Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là
hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
Hết Phần 8 Tổng Hợp
Hết Phần Nguyên Nhân (8 Phần)
Hết 16 Phần Chính thuộc Đại Phân
Tích
[1] Tức là tội pācittiya (ưng
đối trị) thứ 2.
[2] Không rõ vì sao điều học của
tỳ khưu ni lại được xếp vào ở đây là phần thuộc về tỳ khưu?
0 Comments