Hành Trình Vô Ngã by Vô Ngã Vô Ưu
Ðại Tạng Kinh Việt Nam
Tạng Luật (Vinayapiṭaka)
Tập Yếu (Parivāra)
Tỳ khưu Indacanda Nguyệt Thiên
dịch
Chương 1. Phân Tích Giới Tì
Khưu (Mười Sáu Phần Chính)
1. Tội Vi Phạm (Tám Phần)
Phần 2. Bao Nhiêu Tội
Mục Lục
[244] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan bốn điều pārājika
[248] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan mười ba điều saṅghādisesa
[261] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan ba mươi điều
nissaggiya pācittiya
[291] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan chín mươi hai điều
pācittiya
[383] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan bốn điều pāṭidesanīya
[387] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan các điều sekhiya
Nội Dung
4 Điều Pārājika
[244] Vị trong khi thực hiện việc đôi lứa vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi thực hiện việc đôi lứa vi phạm ba tội: Vị thực hiện
việc đôi lứa nơi thi thể chưa bị (thú) ăn phạm tội pārājika. Vị thực hiện việc
đôi lứa nơi thi thể đã bị (thú) ăn nhiều phần phạm tội thullaccaya. Vị đưa
dương vật vào miệng đã được mở ra nhưng không bị va chạm phạm tội dukkaṭa. Vị trong khi thực hiện việc đôi lứa vi phạm
ba tội này.
[245] Vị trong khi lấy vật chưa được cho vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi lấy vật chưa được cho vi phạm ba tội: Vị lấy theo
lối trộm cắp vật chưa được cho trị giá năm māsaka hoặc hơn năm māsaka phạm tội
pārājika. Vị lấy theo lối trộm cắp vật chưa được cho trị giá hơn một māsaka hoặc
kém năm māsaka phạm tội thullaccaya. Vị lấy theo lối trộm cắp vật chưa được cho
trị giá một māsaka hoặc kém một māsaka phạm tội dukkaṭa. Vị trong khi lấy vật chưa được cho vi phạm
ba tội này.
[246] Vị trong khi cố ý đoạt lấy mạng sống con người vi phạm bao
nhiêu tội?
– Vị trong khi cố ý đoạt lấy mạng sống con người vi phạm ba tội:
Vị đào hố để bẩy người (nghĩ rằng): “Người rơi xuống sẽ chết” phạm tội dukkaṭa. Khi đã bị rơi xuống, cảm thọ khổ sanh khởi
(ở nạn nhân) thì phạm tội thullaccaya. (Nạn nhân) chết đi thì phạm tội
pārājika. Vị trong khi cố ý đoạt lấy mạng sống con người vi phạm ba tội này.
[247] Vị trong khi khoác lác về pháp thượng nhân không có không
thực chứng vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi khoác lác về pháp thượng nhân không có không thực
chứng vi phạm ba tội: Vị có ước muốn xấu xa, bị thúc giục bởi ước muốn, rồi
khoác lác về pháp thượng nhân không có không thực chứng phạm tội pārājika. Vị
nói rằng: “Vị (tỳ khưu) nào cư ngụ trong trú xá của đạo hữu, vị tỳ khưu ấy là bậc
A-la-hán,” (người nghe) hiểu được thì phạm tội thullaccaya; (người nghe) không
hiểu được thì phạm tội dukkaṭa. Vị trong khi khoác lác về pháp thượng nhân không có không thực
chứng vi phạm ba tội này.
Hết 4 Điều Pārājika
13 Điều Saṅghādisesa
[248] Vị trong khi gắng sức và làm xuất ra tinh dịch vi phạm bao
nhiêu tội?
– Vị trong khi gắng sức và làm xuất ra tinh dịch vi phạm ba tội:
Vị có ý định, gắng sức, bị xuất ra phạm tội saṅghādisesa. Vị có ý định, gắng sức, không bị
xuất ra phạm tội thullaccaya. Trong lúc tiến hành, phạm tội dukkaṭa.
[249] Vị trong khi thực hiện việc xúc chạm thân thể với người nữ
vi phạm ba tội: Vị sờ vào thân (người nữ) bằng thân (vị ấy) phạm tội saṅghādisesa. Vị sờ vào vật được gắn liền với
thân (người nữ) bằng thân (vị ấy) phạm tội thullaccaya. Vị sờ vào vật được gắn
liền với thân (người nữ) bằng vật được gắn liền với thân (vị ấy) phạm tội dukkaṭa.
[250] Vị trong khi nói với người nữ bằng những lời dâm dật vi phạm
ba tội: Vị nói lời ca ngợi, nói lời chê bai đề cập đến đường tiêu, đường tiểu
phạm tội saṅghādisesa.
Vị nói lời ca ngợi, nói lời chê bai đề cập đến (phần cơ thể) từ xương đòn (ở cổ)
trở xuống và từ đầu gối trở lên trừ ra đường tiêu và đường tiểu phạm tội
thullaccaya. Vị nói lời ca ngợi, nói lời chê bai đề cập đến vật gắn liền với
thân phạm tội dukkaṭa.
[251] Vị trong khi ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân vi phạm
ba tội: Vị ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của người
nữ phạm tội saṅghādisesa.
Vị ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của người vô căn
phạm tội thullaccaya. Vị ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện
diện của loài thú phạm tội dukkaṭa.
[252] Vị trong khi tiến hành việc mai mối vi phạm ba tội: Vị nhận
lời, thông báo, đem lại (hồi báo) phạm tội saṅghādisesa. Vị nhận lời, thông báo, không đem
lại (hồi báo) phạm tội thullaccaya. Vị nhận lời, không thông báo, không đem lại
(hồi báo) phạm tội dukkaṭa.
[253] Vị trong khi tự xin (vật liệu) rồi bảo xây dựng cốc liêu vi
phạm ba tội: Vị bảo xây dựng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Còn cục (vữa tô) cuối cùng phạm tội
thullaccaya. Khi cục (vữa tô) ấy đã được đặt vào phạm tội saṅghādisesa.
[254] Vị trong khi bảo xây dựng trú xá lớn vi phạm ba tội: Vị bảo
xây dựng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Còn cục (vữa tô) cuối cùng phạm tội
thullaccaya. Khi cục (vữa tô) ấy đã được đặt vào phạm tội saṅghādisesa.
[255] Vị trong khi bôi nhọ vị tỳ khưu về tội pārājika không có
nguyên cớ vi phạm ba tội: Vị khi chưa thỉnh ý (để buộc tội), có ý định loại trừ,
rồi nói lời (buộc tội), phạm tội dukkaṭa và tội saṅghādisesa. Sau khi đã thỉnh ý (để buộc tội),
có ý định lăng mạ, rồi nói lời (mắng nhiếc) thì phạm tội nói lời mắng nhiếc.[1]
[256] Vị sau khi nắm lấy sự kiện nào đó chỉ là nhỏ nhặt thuộc về
cuộc tranh tụng có quan hệ khác biệt rồi trong khi bôi nhọ vị tỳ khưu về tội
pārājika vi phạm ba tội: Vị khi chưa thỉnh ý (để buộc tội), có ý định loại trừ,
rồi nói lời (buộc tội) phạm tội dukkaṭa và tội saṅghādisesa. Sau khi đã thỉnh ý (để buộc tội),
có ý định lăng mạ, rồi nói lời (mắng nhiếc) thì phạm tội nói lời mắng nhiếc.
[257] Vị tỳ khưu là người chia rẽ hội chúng trong khi được nhắc
nhở đến lần thứ ba vẫn không chịu dứt bỏ vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội
dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các
tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
[258] Các tỳ khưu là những kẻ ủng hộ vị chia rẽ (hội chúng) trong
khi được nhắc nhở đến lần thứ ba vẫn không chịu dứt bỏ vi phạm ba tội: Do lời đề
nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi
chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
[259] Vị tỳ khưu khó dạy trong khi được nhắc nhở đến lần thứ ba vẫn
không chịu dứt bỏ vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các
tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
[260] Vị tỳ khưu là người làm hư hỏng các gia đình trong khi được
nhắc nhở đến lần thứ ba vẫn không chịu dứt bỏ vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm
tội dukkaṭa. Do
hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn
hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
Hết 13 Điều Saṅghādisesa.
30 Điều Nissaggiya Pācittiya
Phần 1. Kaṭhina
[261] Vị trong khi vượt quá mười ngày về (việc cất giữ) y phụ trội
vi phạm một tội nissaggiya pācittiya.
[262] Vị trong khi xa lìa ba y một đêm vi phạm một tội nissaggiya
pācittiya.
[263] Vị sau khi thọ lãnh y ngoài hạn kỳ, trong khi vượt quá một
tháng vi phạm một tội nissaggiya pācittiya.
[264] Vị trong khi bảo tỳ khưu ni không phải là thân quyến giặt y
cũ dơ vi phạm hai tội: Vị bảo giặt, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được giặt xong, phạm tội
nissaggiya pācittiya.
[265] Vị trong khi nhận lãnh y từ tay của tỳ khưu ni không phải
là thân quyến vi phạm hai tội: Vị nhận lấy, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã nhận lấy, phạm tội nissaggiya
pācittiya.
[266] Vị trong khi yêu cầu nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải
là thân quyến về y vi phạm hai tội: Vị yêu cầu, trong lúc tiến hành phạm tội
dukkaṭa. Khi đã yêu cầu, phạm tội nissaggiya
pācittiya.
[267] Vị trong khi yêu cầu nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải
là thân quyến về y vượt quá số lượng ấy vi phạm hai tội: Vị yêu cầu, trong lúc
tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã yêu cầu, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[268] Vị khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến gặp người gia
chủ không phải là thân quyến, trong khi đưa ra sự căn dặn về y vi phạm hai tội:
Vị đưa ra sự căn dặn, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã đưa ra sự căn dặn, phạm tội
nissaggiya pācittiya.
[269] Vị khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến gặp các gia chủ
không phải là thân quyến, trong khi đưa ra sự căn dặn về y vi phạm hai tội: Vị
đưa ra sự căn dặn, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã đưa ra sự căn dặn, phạm tội
nissaggiya pācittiya.
[270] Vị trong khi đạt được y bằng lời nhắc nhở quá ba lần và bằng
hành động đứng quá sáu lần vi phạm hai tội: Vị đạt được (y), trong lúc tiến
hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã đạt được (y), phạm tội nissaggiya pācittiya.
Hết Phần 1 Kaṭhina
Phần 2. Tơ Tằm
[271] Vị trong khi bảo làm tấm trải nằm (ngọa cụ) có trộn lẫn tơ
tằm vi phạm hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội nissaggiya
pācittiya.
[272] Vị trong khi bảo làm tấm trải nằm bằng lông cừu thuần màu
đen vi phạm hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội nissaggiya
pācittiya.
[273] Vị trong khi bảo làm tấm trải nằm mới mà không lấy một phần
lông cừu màu trắng và một phần lông cừu màu nâu đỏ vi phạm hai tội: Vị bảo làm,
trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội nissaggiya
pācittiya.
[274] Vị trong khi bảo làm tấm trải nằm mỗi năm vi phạm hai tội:
Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội nissaggiya
pācittiya.
[275] Vị trong khi bảo làm tấm lót ngồi (tọa cụ) mới mà không lấy
ở phần xung quanh của tấm trải nằm cũ một gang tay của đức Thiện thệ vi phạm
hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội nissaggiya
pācittiya.
[276] Vị sau khi thọ lãnh các lông cừu, trong khi mang đi quá ba
do tuần vi phạm hai tội: Vị mang đi quá ba do tuần bước thứ nhất phạm tội dukkaṭa. Mang đi quá bước thứ nhì phạm tội
nissaggiya pācittiya.
[277] Vị trong khi bảo tỳ khưu ni không phải là thân quyến giặt
các lông cừu vi phạm hai tội: Vị bảo giặt, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được giặt xong, phạm tội
nissaggiya pācittiya.
[278] Vị trong khi nhận lãnh vàng bạc vi phạm hai tội: Vị cầm lấy,
trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã cầm lấy, phạm tội nissaggiya
pācittiya.
[279] Vị trong khi thực hiện việc trao đổi vàng bạc dưới nhiều
hình thức vi phạm hai tội: Vị thực hiện, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thực hiện, phạm tội nissaggiya
pācittiya.
[280] Vị trong khi thực hiện việc mua bán dưới nhiều hình thức vi
phạm hai tội: Vị thực hiện, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thực hiện, phạm tội nissaggiya
pācittiya.
Hết Phần 2 Tơ Tằm
Phần 3. Bình Bát
[281] Vị trong khi vượt quá mười ngày về (việc cất giữ) bình bát
phụ trội vi phạm một tội nissaggiya pācittiya.
[282] Vị trong khi sắm bình bát mới khác với bình bát cũ chưa đủ
năm miếng vá vi phạm hai tội: Vị sắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã sắm, phạm tội nissaggiya
pācittiya.
[283] Vị sau khi thọ lãnh các dược phẩm, trong khi (cất giữ) vượt
quá bảy ngày vi phạm một tội nissaggiya pācittiya.
[284] Vị trong khi tìm kiếm y choàng tắm mưa khi còn hơn một
tháng của mùa nắng vi phạm hai tội: Vị tìm kiếm, trong lúc tiến hành phạm tội
dukkaṭa. Khi đã kiếm được, phạm tội nissaggiya
pācittiya.
[285] Vị sau khi tự mình cho y đến vị tỳ khưu rồi nổi giận bất
bình, trong khi giật lại vi phạm hai tội: Vị giật lại, trong lúc tiến hành phạm
tội dukkaṭa. Khi
đã giật lại, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[286] Vị sau khi tự mình yêu cầu chỉ sợi, trong khi bảo các thợ dệt
dệt thành y vi phạm hai tội: Vị bảo dệt, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được dệt xong, phạm tội nissaggiya
pācittiya.
[287] Vị khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến các thợ dệt của
gia chủ không phải là thân quyến, trong khi đưa ra sự căn dặn về y vi phạm hai
tội: Vị đưa ra sự căn dặn, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã đưa ra sự căn dặn, phạm tội
nissaggiya pācittiya.
[288] Vị sau khi thọ lãnh y đặc biệt, trong khi (cất giữ) vượt
quá thời hạn về y vi phạm một tội nissaggiya pācittiya.
[289] Vị sau khi để lại một y nào đó của ba y ở nơi xóm nhà,
trong khi xa lìa quá sáu đêm vi phạm một tội nissaggiya pācittiya.
[290] Vị dầu biết lợi lộc đã được khẳng định là dâng cho hội
chúng, trong khi thuyết phục dâng cho bản thân vi phạm hai tội: Vị thuyết phục,
trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thuyết phục được, phạm tội
nissaggiya pācittiya.
Hết Phần 3 Bình Bát
Hết 30 Điều Nissaggiya Pācittiya
92 Điều Pācittiya
Phần 1. Nói Dối
[291] Vị trong khi cố tình nói lời dối trá vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi cố tình nói lời dối trá vi phạm năm tội: Vị có ước
muốn xấu xa, bị thúc giục bởi ước muốn, rồi khoác lác về pháp thượng nhân không
có không thực chứng phạm tội pārājika. Vị bôi nhọ vị tỳ khưu về tội pārājika
không có nguyên cớ phạm tội saṅghādisesa. Vị nói rằng: “Vị (tỳ khưu) nào cư ngụ trong trú xá của
đạo hữu, vị tỳ khưu ấy là bậc A-la-hán,” (người nghe) hiểu được thì phạm tội
thullaccaya, (người nghe) không hiểu được thì phạm tội dukkaṭa. Khi cố tình nói dối, phạm tội pācittiya.
Vị trong khi cố tình nói lời dối trá vi phạm năm tội này.
[292] Vị trong khi mắng nhiếc vi phạm hai tội: Vị mắng nhiếc người
đã tu lên bậc trên phạm tội pācittiya. Vị mắng nhiếc người chưa tu lên bậc trên
phạm tội dukkaṭa.
[293] Vị trong khi tạo ra sự đâm thọc vi phạm hai tội: Vị tạo ra
sự đâm thọc đối với người đã tu lên bậc trên phạm tội pācittiya. Vị tạo ra sự
đâm thọc đối với người chưa tu lên bậc trên phạm tội dukkaṭa.
[294] Vị trong khi dạy người chưa tu lên bậc trên đọc Pháp theo từng
câu vi phạm hai tội: Vị dạy đọc, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa, theo mỗi một câu phạm tội pācittiya.
[295] Vị trong khi nằm chung chỗ ngụ với người chưa tu lên bậc
trên quá hai ba đêm vi phạm hai tội: Vị nằm xuống, trong lúc tiến hành phạm tội
dukkaṭa. Khi đã nằm xuống, phạm tội pācittiya.
[296] Vị trong khi nằm chung chỗ ngụ với người nữ vi phạm hai tội:
Vị nằm xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã nằm xuống, phạm tội pācittiya.
[297] Vị trong khi thuyết Pháp đến người nữ quá năm hay sáu câu
vi phạm hai tội: Vị thuyết giảng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa, theo mỗi một câu phạm tội pācittiya.
[298] Vị trong khi tuyên bố pháp thượng nhân đã thực chứng đến
người chưa tu lên bậc trên vi phạm hai tội: Vị tuyên bố, trong lúc tiến hành phạm
tội dukkaṭa. Khi
đã tuyên bố, phạm tội pācittiya.
[299] Vị trong khi công bố tội xấu xa của vị tỳ khưu đến người
chưa tu lên bậc trên vi phạm hai tội: Vị công bố, trong lúc tiến hành phạm tội
dukkaṭa. Khi đã công bố, phạm tội pācittiya.
[300] Vị trong khi đào đất vi phạm hai tội: Vị đào, trong lúc tiến
hành phạm tội dukkaṭa, theo từng nhát đào phạm tội pācittiya.
Hết Phần 1 Nói Dối
Phần 2. Thảo Mộc
[301] Vị trong khi phá hoại thảo mộc vi phạm hai tội: Vị phá hoại,
trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa, theo từng hành động phá hoại phạm tội pācittiya.
[302] Vị trong khi phản kháng cách này hoặc cách khác vi phạm hai
tội: Khi tội nói tránh né chưa được phán quyết, vị phản kháng cách này hoặc
cách khác phạm tội dukkaṭa. Khi tội nói tránh né đã được phán quyết, vị phản kháng cách
này hoặc cách khác phạm tội pācittiya.
[303] Vị trong khi phàn nàn vi phạm hai tội: Vị phàn nàn, trong
lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã phàn nàn, phạm tội pācittiya.
[304] Vị sau khi trải ra giường, hoặc ghế, hoặc nệm, hoặc gối kê
thuộc về hội chúng ở ngoài trời, rồi không thu dọn, trong khi ra đi không thông
báo vi phạm hai tội: Vị vượt qua chỗ rơi của cục đất (được ném bởi người đàn
ông có sức mạnh bậc trung) bước thứ nhất phạm tội dukkaṭa. Vượt qua bước thứ nhì phạm tội pācittiya.
[305] Vị sau khi trải ra chỗ nằm ở trong trú xá thuộc về hội
chúng, rồi không thu dọn, trong khi ra đi không thông báo vi phạm hai tội: Vị
vượt qua hàng rào bước thứ nhất phạm tội dukkaṭa. Vượt qua bước thứ nhì phạm tội pācittiya.
[306] Ở trong trú xá thuộc về hội chúng, vị dầu biết vẫn chen vào
(chỗ) của vị tỳ khưu đã đến trước, trong khi nằm xuống vi phạm hai tội: Vị nằm
xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã nằm xuống, phạm tội pācittiya.
[307] Vị nổi giận, bất bình trong khi lôi kéo vị tỳ khưu ra khỏi
trú xá thuộc về hội chúng vi phạm hai tội: Vị lôi kéo ra, trong lúc tiến hành
phạm tội dukkaṭa. Khi
đã bị lôi kéo ra, phạm tội pācittiya.
[308] Vị trong khi ngồi lên trên chiếc giường hoặc ghế loại có
chân tháo rời được ở căn gác lầu trong trú xá của hội chúng vi phạm hai tội: Vị
ngồi lên, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã ngồi lên, phạm tội pācittiya.
[309] Vị sau khi quyết định phương thức của việc lợp mái hai ba lớp,
trong khi quyết định vượt quá mức ấy vi phạm hai tội: Vị quyết định, trong lúc
tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã quyết định, phạm tội pācittiya.
[310] Vị dầu biết nước có sinh vật trong khi tưới lên cỏ hoặc đất
sét vi phạm hai tội: Vị tưới, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tưới, phạm tội pācittiya.
Hết Phần 2 Thảo Mộc
Phần 3. Giáo Giới
[311] Vị chưa được chỉ định trong khi giáo giới các tỳ khưu ni vi
phạm hai tội: Vị giáo giới, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã giáo giới, phạm tội pācittiya.
[312] Vị trong khi giáo giới các tỳ khưu ni lúc mặt trời đã lặn
vi phạm hai tội: Vị giáo giới, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã giáo giới, phạm tội pācittiya.
[313] Vị sau khi đi đến ni viện, trong khi giáo giới các tỳ khưu
ni vi phạm hai tội: Vị giáo giới, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã giáo giới, phạm tội pācittiya.
[314] Vị trong khi phát ngôn rằng: “Các tỳ khưu giáo giới các tỳ
khưu ni vì nguyên nhân lợi lộc” vi phạm hai tội: Vị phát ngôn, trong lúc tiến
hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã phát ngôn, phạm tội pācittiya.
[315] Vị trong khi cho y đến tỳ khưu ni không phải là thân quyến
vi phạm hai tội: Vị cho, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã cho, phạm tội pācittiya.
[316] Vị trong khi may y cho tỳ khưu ni không phải là thân quyến
vi phạm hai tội: Vị may, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa, theo từng đường kim phạm tội pācittiya.
[317] Vị sau khi đã hẹn trước, trong khi đi chung đường xa với tỳ
khưu ni vi phạm hai tội: Vị thực hiện, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thực hiện, phạm tội pācittiya.
[318] Vị sau khi đã hẹn trước, trong khi cùng lên một chiếc thuyền
với tỳ khưu ni vi phạm hai tội: Vị lên (thuyền), trong lúc tiến hành phạm tội
dukkaṭa. Khi đã lên (thuyền), phạm tội pācittiya.
[319] Vị dầu biết thức ăn được tỳ khưu ni môi giới cho, trong khi
thọ thực vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ thực” rồi thọ lãnh phạm tội
dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội
pācittiya.
[320] Vị trong khi cùng với tỳ khưu ni một nam một nữ ngồi ở nơi
kín đáo vi phạm hai tội: Vị ngồi xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã ngồi xuống, phạm tội pācittiya.
Hết Phần 3 Giáo Giới
Phần 4. Vật Thực
[321] Vị trong khi thọ thực ở phước xá vượt quá mức ấy vi phạm
hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ thực” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội
pācittiya.
[322] Vị trong khi thọ dụng vật thực dâng chung nhóm vi phạm hai
tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ thực” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội
pācittiya.
[323] Vị trong khi thọ dụng vật thực thỉnh sau vi phạm hai tội: Vị
(nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ thực” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội
pācittiya.
[324] Vị sau khi đã thọ lãnh hai hoặc ba bình bát đầy bánh ngọt,
trong khi thọ lãnh quá mức ấy vi phạm hai tội: Vị thọ lãnh, trong lúc tiến hành
phạm tội dukkaṭa. Khi
đã thọ lãnh, phạm tội pācittiya.
[325] Vị thọ thực xong và đã từ chối (vật thực dâng thêm), trong
khi thọ dụng vật thực cứng hoặc vật thực mềm không phải là đồ còn thừa vi phạm
hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ thực” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội
pācittiya.
[326] Vị trong khi yêu cầu vị tỳ khưu đã thọ thực xong và đã từ
chối (vật thực dâng thêm) nhận lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm không phải
là đồ còn thừa vi phạm hai tội: Do lời nói của vị ấy, vị kia (nghĩ rằng): “Ta sẽ
nhai, ta sẽ ăn” rồi thọ lãnh, (vị nói) phạm tội dukkaṭa. Khi (vị kia) chấm dứt bữa ăn, (vị nói) phạm
tội pācittiya.
[327] Vị trong khi thọ dụng vật thực cứng hoặc vật thực mềm vào
lúc sái thời vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ thực” rồi thọ lãnh phạm
tội dukkaṭa. Mỗi
một lần nuốt xuống phạm tội pācittiya.
[328] Vị trong khi thọ dụng vật thực cứng hoặc vật thực mềm đã được
tích trữ vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ thực” rồi thọ lãnh phạm tội
dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội
pācittiya.
[329] Vị sau khi yêu cầu các loại vật thực thượng hạng cho nhu cầu
của bản thân, trong khi thọ dụng vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ thực”
rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pācittiya.
[330] Vị trong khi đưa thức ăn chưa được bố thí vào miệng vi phạm
hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ thực” rồi nhặt lấy phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội
pācittiya.
Hết Phần 4 Vật Thực
Phần 5. Đạo Sĩ Lõa Thể
[331] Vị trong khi tự tay cho vật thực cứng hoặc vật thực mềm đến
đạo sĩ lõa thể, hoặc nam du sĩ ngoại đạo, hoặc nữ du sĩ ngoại đạo vi phạm hai tội:
Vị cho, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã cho, phạm tội pācittiya.
[332] Vị (nói với) vị tỳ khưu rằng: “Này đại đức, hãy đến. Chúng
ta sẽ đi vào làng hoặc thị trấn để khất thực,” sau khi bảo bố thí hoặc bảo đừng
bố thí cho vị ấy, trong khi đuổi đi vi phạm hai tội: Vị đuổi đi, trong lúc tiến
hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã đuổi đi, phạm tội pācittiya.
[333] Vị sau khi đi vào nơi gia đình chỉ có cặp vợ chồng, trong
khi ngồi xuống vi phạm hai tội: Vị ngồi xuống, trong lúc tiến hành phạm tội
dukkaṭa. Khi đã ngồi xuống, phạm tội pācittiya.
[334] Vị trong khi cùng với người nữ ngồi xuống ở chỗ ngồi kín
đáo, được che khuất vi phạm hai tội: Vị ngồi xuống, trong lúc tiến hành phạm tội
dukkaṭa. Khi đã ngồi xuống, phạm tội pācittiya.
[335] Vị trong khi cùng với người nữ một nam một nữ ngồi ở nơi
kín đáo vi phạm hai tội: Vị ngồi xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã ngồi xuống, phạm tội pācittiya.
[336] Vị đã được thỉnh mời, đã có bữa trai phạn, trong khi đi đến
các gia đình trước bữa ăn hoặc sau bữa ăn không có sự thông báo đến vị tỳ khưu
hiện diện vi phạm hai tội: Vị vượt qua ngưỡng cửa bước thứ nhất phạm tội dukkaṭa. Vượt qua ngưỡng cửa bước thứ nhì phạm tội
pācittiya.
[337] Vị trong khi yêu cầu dược phẩm quá thời hạn (thỉnh cầu) vi
phạm hai tội: Vị yêu cầu, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã yêu cầu, phạm tội pācittiya.
[338] Vị trong khi đi để xem quân đội động binh vi phạm hai tội:
Vị đi phạm tội dukkaṭa. Đứng tại chỗ ấy nhìn xem phạm tội pācittiya.
[339] Vị trong khi cư ngụ ở nơi binh đội quá ba đêm vi phạm hai tội:
Vị cư ngụ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã cư ngụ, phạm tội pācittiya.
[340] Vị trong khi đi đến nơi tập trận vi phạm hai tội: Vị đi phạm
tội dukkaṭa. Đứng
tại chỗ ấy nhìn xem phạm tội pācittiya.
Hết Phần 5 Đạo Sĩ Lõa Thể
Phần 6. Rượu và Chất Say
[341] Vị trong khi uống rượu mạnh vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng):
“Ta sẽ uống” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội
pācittiya.
[342] Vị trong khi chọc cười vị tỳ khưu bằng cách dùng ngón tay
thọc lét vi phạm hai tội: Vị chọc cười, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã chọc cười, phạm tội pācittiya.
[343] Vị trong khi chơi giỡn ở trong nước vi phạm hai tội: Vị
chơi giỡn ở trong nước ngập dưới mắt cá chân phạm tội dukkaṭa. Vị chơi giỡn ở trong nước ngập trên mắt
cá chân phạm tội pācittiya.
[344] Vị trong khi thể hiện sự không tôn trọng vi phạm hai tội: Vị
thể hiện, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thể hiện, phạm tội pācittiya.
[345] Vị trong khi làm vị tỳ khưu kinh sợ vi phạm hai tội: Vị làm
kinh sợ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã làm kinh sợ, phạm tội pācittiya.
[346] Vị sau khi tự mình đốt lên ngọn lửa, trong khi sưởi ấm vi
phạm hai tội: Vị tự mình đốt lửa, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã đốt lửa, phạm tội pācittiya.
[347] Vị chưa đủ nửa tháng, trong khi tắm vi phạm hai tội: Vị tắm,
trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã hoàn tất việc tắm, phạm tội
pācittiya.
[348] Vị khi chưa áp dụng cách hoại sắc nào đó thuộc về ba cách
hoại sắc, trong khi sử dụng y mới vi phạm hai tội: Vị sử dụng, trong lúc tiến
hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã sử dụng, phạm tội pācittiya.
[349] Vị sau khi đích thân chú nguyện dùng chung y đến vị tỳ khưu
hoặc đến vị tỳ khưu ni hoặc đến cô ni tu tập sự hoặc đến vị sa di hoặc đến vị
sa di ni, trong khi sử dụng khi chưa có sự xả lời nguyện (của vị kia) vi phạm
hai tội: Vị sử dụng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã sử dụng, phạm tội pācittiya.
[350] Vị trong khi thu giấu bình bát hoặc y hoặc tọa cụ hoặc ống
đựng kim hoặc dây thắt lưng của vị tỳ khưu vi phạm hai tội: Vị thu giấu, trong
lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thu giấu, phạm tội pācittiya.
Hết Phần 6 Rượu và Chất Say
Phần 7. Có Sinh Vật
[351] Vị trong khi cố ý đoạt lấy mạng sống sinh vật vi phạm bao
nhiêu tội?
– Vị trong khi cố ý đoạt lấy mạng sống sinh vật vi phạm bốn tội:
Vị đào hố không xác định (đối tượng, nghĩ rằng): “Ai rơi xuống sẽ chết” phạm tội
dukkaṭa. Loài người sau khi rơi xuống trong ấy và
chết đi, (vị đào) phạm tội pārājika. Dạ-xoa hoặc ngạ quỷ (peta) hoặc loài thú dạng người sau khi rơi
xuống trong ấy và chết đi, phạm tội thullaccaya. Loài thú sau khi rơi xuống
trong ấy và chết đi, phạm tội pācittiya. Vị trong khi cố ý đoạt lấy mạng sống
sinh vật vi phạm bốn tội này.
[352] Vị dầu biết nước có sinh vật trong khi sử dụng vi phạm hai
tội: Vị sử dụng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã sử dụng, phạm tội pācittiya.
[353] Vị dầu biết sự tranh tụng đã được giải quyết đúng theo
Pháp, trong khi khơi lại để làm hành sự lần nữa vi phạm hai tội: Vị khơi lại,
trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã khơi lại, phạm tội pācittiya.
[354] Vị biết tội xấu xa của vị tỳ khưu (khác), trong khi che giấu
vi phạm một tội pācittiya.
[355] Vị dầu biết người chưa đủ hai mươi tuổi, trong khi cho tu
lên bậc trên vi phạm hai tội: Vị cho tu lên bậc trên, trong lúc tiến hành phạm
tội dukkaṭa. Khi
đã cho tu lên bậc trên, phạm tội pācittiya.
[356] Vị dầu biết rồi hẹn trước, trong khi đi chung đường xa với
đám người đạo tặc vi phạm hai tội: Vị thực hiện, trong lúc tiến hành phạm tội
dukkaṭa. Khi đã thực hiện, phạm tội pācittiya.
[357] Vị sau khi hẹn trước, trong khi đi chung đường xa với người
nữ vi phạm hai tội: Vị thực hiện, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thực hiện, phạm tội pācittiya.
[358] Vị trong khi không dứt bỏ tà kiến ác với sự nhắc nhở đến lần
thứ ba vi phạm hai tội: Do lời đề nghị, phạm tội dukkaṭa. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội
pācittiya.
[359] Vị dầu biết vị tỳ khưu là vị phát ngôn như thế, là vị không
thực hành thuận pháp và không dứt bỏ tà kiến ấy, trong khi hưởng thụ chung vi
phạm hai tội: Vị hưởng thụ chung, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã hưởng thụ chung, phạm tội
pācittiya.
[360] Vị dầu biết vị sa di đã bị trục xuất như thế trong khi dụ dỗ
vi phạm hai tội: Vị dụ dỗ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã dụ dỗ, phạm tội pācittiya.
Hết Phần 7 Có Sinh Vật
Phần 8. Theo Pháp
[361] Vị tỳ khưu, khi được các tỳ khưu nhắc nhở theo Pháp, trong
khi nói rằng: “Này các đại đức, tôi sẽ không thực hành điều học này cho đến khi
nào tôi còn chưa hỏi vị tỳ khưu khác kinh nghiệm rành rẽ về Luật” vi phạm hai tội:
Vị nói, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã nói, phạm tội pācittiya.
[362] Vị trong khi chê bai Luật vi phạm hai tội: Vị chê bai,
trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã chê bai, phạm tội pācittiya.
[363] Vị trong khi (giả vờ) ngu dốt vi phạm hai tội: Khi sự ngu dốt
chưa được khẳng định, vị (giả vờ) ngu dốt phạm tội dukkaṭa. Khi sự ngu dốt đã được khẳng định, vị (giả
vờ) ngu dốt phạm tội pācittiya.
[364] Vị nổi giận bất bình trong khi tung cú đánh vào vị tỳ khưu
vi phạm hai tội: Vị đánh, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã đánh, phạm tội pācittiya.
[365] Vị nổi giận bất bình trong khi giơ tay dọa đánh vị tỳ khưu
vi phạm hai tội: Vị giơ tay, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã giơ tay, phạm tội pācittiya.
[366] Vị trong khi bôi nhọ vị tỳ khưu về tội saṅghādisesa không có nguyên cớ vi phạm hai tội:
Vị bôi nhọ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã bôi nhọ, phạm tội pācittiya.
[367] Vị trong khi cố ý gợi lên nỗi nghi hoặc ở nơi vị tỳ khưu vi
phạm hai tội: Vị gợi lên, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã gợi lên, phạm tội pācittiya.
[368] Vị trong khi đứng lắng nghe các tỳ khưu đang xảy ra sự xung
đột, đang xảy ra sự cãi cọ, đang có sự tranh luận vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng):
“Ta sẽ nghe” rồi đi đến, phạm tội dukkaṭa. Đứng tại chỗ ấy lắng nghe, phạm tội
pācittiya.
[369] Vị sau khi trao ra sự tùy thuận cho những hành sự đúng
pháp, sau đó trong khi gây điều phê phán vi phạm hai tội: Vị phê phán, trong
lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã phê phán, phạm tội pācittiya.
[370] Trong khi lời quyết định đang được tuyên bố ở hội chúng, vị
sau khi không trao ra sự tùy thuận, rồi từ chỗ ngồi đứng dậy, trong lúc bỏ đi
vi phạm hai tội: Vị đang lìa khỏi hội chúng một tầm tay phạm tội dukkaṭa. Khi đã lìa khỏi, phạm tội pācittiya.
[371] Vị sau khi đã cùng với hội chúng hợp nhất cho y, sau đó
trong khi gây ra điều phê phán vi phạm hai tội: Vị phê phán, trong lúc tiến
hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã phê phán, phạm tội pācittiya.
[372] Vị dầu biết lợi lộc đã được khẳng định là dâng đến hội
chúng, trong khi thuyết phục dâng cho cá nhân vi phạm hai tội: Vị thuyết phục,
trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thuyết phục, phạm tội pācittiya.
Hết Phần 8 Theo Pháp
Phần 9. Đức Vua
[373] Vị trong khi đi vào hậu cung của đức vua chưa được báo tin
trước vi phạm hai tội: Vị vượt qua ngưỡng cửa bước thứ nhất phạm tội dukkaṭa. Vượt qua bước thứ nhì phạm tội pācittiya.
[374] Vị trong khi nhặt lên vật quý giá vi phạm hai tội: Vị nhặt
lấy, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã nhặt lấy, phạm tội pācittiya.
[375] Vị trong khi đi vào làng lúc sái thời không thông báo vị tỳ
khưu hiện diện vi phạm hai tội: Vị vượt qua hàng rào bước thứ nhất phạm tội
dukkaṭa. Vượt qua bước thứ nhì phạm tội pācittiya.
[376] Vị trong khi bảo làm ống đựng kim bằng xương, hoặc bằng
ngà, hoặc bằng sừng vi phạm hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội
dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội pācittiya.
[377] Vị trong khi bảo làm giường hoặc ghế vượt quá kích thước vi
phạm hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội pācittiya.
[378] Vị trong khi bảo làm giường hoặc ghế có độn bông gòn vi phạm
hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội pācittiya.
[379] Vị trong khi bảo làm tọa cụ vượt quá kích thước vi phạm hai
tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội pācittiya.
[380] Vị trong khi bảo làm y đắp ghẻ vượt quá kích thước vi phạm
hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội pācittiya.
[381] Vị trong khi bảo làm vải choàng tắm mưa vượt quá kích thước
vi phạm hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội pācittiya.
[382] Vị trong khi bảo làm y bằng kích thước y của đức Thiện Thệ
vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi bảo làm y bằng kích thước y của đức Thiện Thệ vi
phạm hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội pācittiya.
Vị trong khi bảo làm y bằng kích thước y của đức Thiện Thệ vi phạm hai tội này.
Hết Phần 9 Đức Vua
Hết Các Phần Nhỏ Nhặt (khuddakā niṭṭhitā)
4 Điều Pāṭidesanīya
[383] Vị sau khi tự tay thọ lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm
từ tay tỳ khưu ni không phải là thân quyến đã đi vào xóm nhà, trong khi thọ thực
vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị sau khi tự tay thọ lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm từ
tay tỳ khưu ni không phải là thân quyến đã đi vào xóm nhà, trong khi thọ thực
vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ ăn” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pāṭidesanīya. Vị sau khi tự tay thọ lãnh vật thực
cứng hoặc vật thực mềm từ tay tỳ khưu ni không phải là thân quyến đã đi vào xóm
nhà, trong khi thọ thực vi phạm hai tội này.
[384] Vị sau khi không ngăn cản vị tỳ khưu ni đang hướng dẫn sự
phục vụ, trong khi thọ thực vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ ăn” rồi thọ
lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pāṭidesanīya.
[385] Vị sau khi tự tay thọ lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm ở
các gia đình đã được công nhận là bậc Thánh hữu học, trong khi thọ thực vi phạm
hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ ăn” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pāṭidesanīya.
[386] Vị sau khi tự tay thọ lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm
chưa được báo tin trước trong khuôn viên tu viện ở những chỗ trú ngụ trong rừng,
trong khi thọ thực vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị sau khi tự tay thọ lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm chưa
được báo tin trước trong khuôn viên tu viện ở những chỗ trú ngụ trong rừng,
trong khi thọ thực vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ ăn” rồi thọ lãnh phạm
tội dukkaṭa. Mỗi
một lần nuốt xuống phạm tội pāṭidesanīya. Vị sau khi tự tay thọ lãnh vật thực cứng hoặc vật thực
mềm chưa được báo tin trước trong khuôn viên tu viện ở những chỗ trú ngụ trong
rừng, trong khi thọ thực vi phạm hai tội này.
Hết 4 Điều Pāṭidesanīya
Các Điều Sekhiya
Phần 1. Tròn Đều
[387] Vị trong khi quấn y (nội) để lòng thòng phía trước hoặc
phía sau do không có sự tôn trọng vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi quấn y (nội) để lòng thòng phía trước hoặc phía
sau do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa. Vị trong khi quấn y (nội) để lòng thòng
phía trước hoặc phía sau do không có sự tôn trọng vi phạm một tội này.
[388] Vị trong khi trùm y (vai trái) để lòng thòng phía trước hoặc
phía sau do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[389] Vị để hở thân trong khi đi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn
trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[390] Vị để hở thân trong khi ngồi ở nơi xóm nhà do không có sự
tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[391] Vị múa máy tay hoặc chân trong khi đi ở nơi xóm nhà do
không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[392] Vị múa máy tay hoặc chân trong khi ngồi ở nơi xóm nhà do
không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[393] Vị nhìn chỗ này chỗ nọ trong khi đi ở nơi xóm nhà do không
có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[394] Vị nhìn chỗ này chỗ nọ trong khi ngồi ở nơi xóm nhà do
không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[395] Vị trong khi đi ở nơi xóm nhà với sự vén y lên do không có
sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[396] Vị trong khi ngồi ở nơi xóm nhà với sự vén y lên do không
có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
Hết Phần 1 Tròn Đều
Phần 2. Cười Vang
[397] Vị trong khi đi ở nơi xóm nhà với tiếng cười vang do không
có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[398] Vị trong khi ngồi ở nơi xóm nhà với tiếng cười vang do
không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[399] Vị gây tiếng động ồn tiếng động lớn trong khi đi ở nơi xóm
nhà do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[400] Vị gây tiếng động ồn tiếng động lớn trong khi ngồi ở nơi
xóm nhà do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[401] Vị trong khi đi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa thân do không
có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[402] Vị trong khi ngồi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa thân do
không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[403] Vị trong khi đi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa cánh tay do
không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[404] Vị trong khi ngồi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa cánh tay do
không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[405] Vị trong khi đi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa đầu do không
có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[406] Vị trong khi ngồi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa đầu do
không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
Hết Phần 2 Cười Vang
Phần 3. Chống Nạnh
[407] Vị trong khi đi ở nơi xóm nhà với sự chống nạnh do không có
sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[408] Vị trong khi ngồi ở nơi xóm nhà với sự chống nạnh do không
có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[409] Vị trong khi đi ở nơi xóm nhà với đầu trùm lại do không có
sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[410] Vị trong khi ngồi ở nơi xóm nhà với đầu trùm lại do không
có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[411] Vị trong khi đi ở nơi xóm nhà với sự nhón gót do không có sự
tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa
[412] Vị trong khi ngồi ôm đầu gối ở nơi xóm nhà do không có sự
tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[413] Vị trong khi thọ lãnh đồ khất thực không nghiêm trang do
không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[414] Vị nhìn chỗ này chỗ nọ trong khi thọ lãnh đồ khất thực do
không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[415] Vị trong khi thọ lãnh quá nhiều súp do không có sự tôn trọng
vi phạm một tội dukkaṭa.
[416] Vị trong khi thọ lãnh đồ khất thực được làm vun đầy lên do
không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
Hết Phần 3 Chống Nạnh
Phần 4. Đồ Ăn Khất Thực
[417] Vị trong khi thọ dụng đồ khất thực không nghiêm trang do
không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[418] Vị nhìn chỗ này chỗ nọ trong khi thọ dụng đồ khất thực do
không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[419] Vị lựa chọn món này món nọ trong khi thọ dụng đồ khất thực
do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[420] Vị trong khi thọ dụng quá nhiều xúp do không có sự tôn trọng
vi phạm một tội dukkaṭa.
[421] Vị vun lên thành đống trong khi thọ dụng đồ khất thực do
không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[422] Vị trong khi dùng cơm che kín xúp và thức ăn do không có sự
tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[423] Vị không bị bệnh sau khi yêu cầu xúp và cơm vì nhu cầu của
bản thân, trong khi thọ thực do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[424] Vị trong khi nhìn vào bình bát của các vị khác với ý định
tìm lỗi do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[425] Vị trong khi làm vắt cơm lớn do không có sự tôn trọng vi phạm
một tội dukkaṭa.
[426] Vị trong khi làm vắt cơm dài do không có sự tôn trọng vi phạm
một tội dukkaṭa.
Hết Phần 4 Đồ Ăn Khất Thực
Phần 5. Vắt Cơm
[427] Vị trong khi há miệng ra khi vắt cơm chưa được đưa đến do
không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[428] Vị trong khi đưa trọn bàn tay vào miệng trong lúc thọ thực
do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[429] Vị trong khi nói bằng miệng có vắt cơm do không có sự tôn
trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[430] Vị trong khi thọ thực theo lối đưa thức ăn (vào miệng) một
cách liên tục do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[431] Vị trong khi thọ thực theo lối cắn vắt cơm từng chút một do
không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[432] Vị trong khi thọ thực theo lối làm phồng má do không có sự
tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[433] Vị trong khi thọ thực có sự vung rảy bàn tay do không có sự
tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[434] Vị trong khi thọ thực có sự làm rơi đổ cơm do không có sự
tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[435] Vị trong khi thọ thực có sự le lưỡi do không có sự tôn trọng
vi phạm một tội dukkaṭa.
[436] Vị trong khi thọ thực có làm tiếng chép chép do không có sự
tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
Hết Phần 5 Vắt Cơm
Phần 6. Tiếng Sột Sột
[437] Vị trong khi thọ thực có làm tiếng sột sột do không có sự
tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[438] Vị trong khi thọ thực có sự liếm tay do không có sự tôn trọng
vi phạm một tội dukkaṭa.
[439] Vị trong khi thọ thực có sự nạo vét bình bát do không có sự
tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[440] Vị trong khi thọ thực có sự liếm môi do không có sự tôn trọng
vi phạm một tội dukkaṭa.
[441] Vị trong khi thọ lãnh tô nước uống bằng bàn tay có dính thức
ăn do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[442] Vị trong khi đổ bỏ nước rửa bình bát có lẫn cơm ở nơi xóm
nhà do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[443] Vị trong khi thuyết Pháp đến người có dù ở bàn tay do không
có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[444] Vị trong khi thuyết Pháp đến người có gậy ở bàn tay do
không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[445] Vị trong khi thuyết Pháp đến người có dao ở bàn tay do
không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[446] Vị trong khi thuyết Pháp đến người có vũ khí ở bàn tay do
không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
Hết Phần 6 Tiếng Sột Sột
Phần 7. Giày Dép
[447] Vị trong khi thuyết Pháp đến người có mang giày do không có
sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[448] Vị trong khi thuyết Pháp đến người có mang dép do không có
sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[449] Vị trong khi thuyết Pháp đến người ở trên xe do không có sự
tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[450] Vị trong khi thuyết Pháp đến người đang nằm do không có sự
tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[451] Vị trong khi thuyết Pháp đến người ngồi ôm đầu gối do không
có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[452] Vị trong khi thuyết Pháp đến người đội khăn ở đầu do không
có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[453] Vị trong khi thuyết Pháp đến người có đầu được trùm lại do
không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[454] Vị ngồi ở nền đất trong khi thuyết Pháp đến người ngồi trên
chỗ ngồi do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[455] Vị ngồi ở chỗ ngồi thấp trong khi thuyết Pháp đến người ngồi
trên chỗ ngồi cao do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[456] Vị đứng trong khi thuyết Pháp đến người đang ngồi do không
có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[457] Vị đang đi phía sau trong khi thuyết Pháp đến người đang đi
ở phía trước do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[458] Vị đang đi bên đường trong khi thuyết Pháp đến người đang
đi giữa đường do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[459] Vị đứng trong khi đại tiện hoặc tiểu tiện do không có sự
tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[460] Vị trong khi đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ trên cỏ
cây xanh do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[461] Vị trong khi đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào
trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong
nước do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa. Vị trong khi đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc
khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm một tội này.
Hết Phần 7 Giày Dép
Hết 75 Điều Sekhiya
Hết Phần 2 Bao Nhiêu Tội
Xem Phần 3, 4, 5, 6, 7, 8 - Xem Chương 2 – Quay về Mục Lục Tập Yếu
0 Comments